Ludwig Wittgenstein – Những câu văn trích tuyển

Ludwig Wittgenstein (1889–1951) theo công luận là một trong ba triết gia quan trọng nhất của thế kỉ 20 vừa qua. Hai triết gia kia là: Martin Heidegger (1889–1976) và Jacques Derrida (1930–2004). Tác phẩm của ba triết gia này rất độc đáo và có ảnh hưởng cực lớn trong mọi địa hạt cho tới nay. Wittgenstein là triết gia chuyên về luận lí toán học và triết học về ngôn ngữ. Cũng theo công luận hễ ngôn ngữ nào và quốc gia nào chưa dịch thuật và nghiên cứu về ba triết gia này thì chưa bước vào triết học đương đại cùng với cả thế giới. Đặc biệt có ba cái mốc.

Với Wittgenstein là tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus, chỉ vỏn vẹn có 75 trang, công bố đầu tiên bằng tiếng Đức năm 1918.

Tác phẩm trụ cột của Heidegger là Sein und Zeit (Hữu thể và Thời gian) (1927) bằng tiếng Đức gồm 2 phần, phần đầu đăng tải trên Chuyên san Biên niên về Triết học và nghiên cứu Hiện tượng luận do vị thầy của Heidegger là Edmund Husserl chủ biên. Phần sau cho tới khi tác giả mất không hề được xuất bản.

Derrida là một tác giả hết sức phồn thực nhưng năm xuất hiện kì diệu của ông là 1967 khi cho ra mắt cùng loạt 3 tác phẩm đầu tiên: đó là De la grammatologie (Luận về văn tự học), La Voix et le Phénomène (Tiếng nói và Hiện tượng), L’Écriture et la différence (Văn tự và dị biệt).

Tác phẩm của cả ba triết gia này đều vô cùng súc tích, độc đáo và khó khăn đối với người đọc, kể cả các triết gia, vì tính chất cách mạng, sáng tạo, giải cấu trúc và phê phán mấy thiên niên kỉ triết học của phương Tây, đặc biệt là về bản thể luận tức siêu hình học, tri thức luận, nền tảng của luận lí và triết học về ngôn ngữ.

Năm nay 2018, đúng 100 năm sau khi tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus ra đời, công chúng Việt nam đã có bản dịch đầu tiên được xuất bản của dịch giả Trần Đình Thắng do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Côngti sách Domino cùng liên kết xuất bản và phát hành.

Để chào mừng sự kiện này và cũng để thân thiện với người đọc, chúng tôi chọn trên mạng Goodreads 307 câu văn trích tuyển đặc sắc của Wittgenstein, có in kèm cả bản tiếng Anh để mọi người tham khảo.

  

120 câu văn trích tuyển của Ludwig Wittgenstein đăng tải trên mạng Goodreads

 

Câu 1–30

  1. “A serious and good philosophical work could be written consisting entirely of jokes.”
    “Một tác phẩm triết học nghiêm túc và tốt có thể được viết gồm toàn những truyện cười.”
  2. “The limits of my language means the limits of my world.”
    “Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi có nghĩa là những giới hạn của thế giới của tôi.”
  3. “I don’t know why we are here, but I’m pretty sure that it is not in order to enjoy ourselves.”
    “Tôi không biết tại sao chúng ta ở đây, nhưng tôi khá chắc chắn rằng nó không phải để chúng ta tự sướng.”
  4. “Whereof one cannot speak, thereof one must be silent.”
    “Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”
  5. “Hell isn’t other people. Hell is yourself.”
    “Địa ngục không phải là kẻ khác. Địa ngục là tự thân bạn.”
    [câu này để trả lời cho câu của Jean-Paul Sartre: ‘L’Enfer, c’est les autres.’ (‘Địa ngục, đó là những kẻ khác.’)]
  6. “The real question of life after death isn’t whether or not it exists, but even if it does what problem this really solves.”
    “Câu hỏi thực sự về sự sống sau cái chết không phải rằng là nó tồn tại hay không, nhưng ngay cả nếu nó quả tồn tại, điều này thực sự giải quyết vấn đề gì.”
  7. “Nothing is so difficult as not deceiving oneself.”
    “Không gì khó khăn cho bằng không tự lừa gạt bản thân.”
  8. “I am my world.”
    “Tôi là thế giới của tôi.”
  9. “If people never did silly things nothing intelligent would ever get done.”“Nếu người ta chẳng bao giờ làm những điều ngu ngốc thì chẳng có gì thông minh được làm bao giờ cả.”
  10. “Only describe, don’t explain.”“Chỉ mô tả, đừng giải thích.”
  11. “A man will be imprisoned in a room with a door that’s unlocked and opens inwards; as long as it does not occur to him to pull rather than push.”
    “Một người sẽ bị nhốt trong một căn buồng với một cửa không khoá và mở vào phía trong; chừng nào kẻ đó không nảy ra ý là kéo thay vì đẩy.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  12. “If we take eternity to mean not infinite temporal duration but timelessness, then eternal life belongs to those who live in the present.”
    “Nếu chúng ta coi vĩnh hằng (eternity) không có nghĩa là sự trường kì vô hạn về thời gian mà là sự vô thời (timelessness), khi ấy đời sống vĩnh hằng thuộc về những ai sống trong hiện tại.”
    [bản tiếng Anh Tractatus Logico-Philosophicus 6.4311 (Luận văn luận lí–triết học) 6.4311 của Pears và McGuinness (1961)]
  1. “Death is not an event in life: we do not live to experience death. If we take eternity to mean not infinite temporal duration but timelessness, then eternal life belongs to those who live in the present. Our life has no end in the way in which our visual field has no limits.”“Cái chết không phải là một sự cố trong đời sống: chúng ta không sống để trải nghiệm cái chết. Nếu chúng ta coi vĩnh hằng (eternity) không có nghĩa là sự trường kì vô hạn về thời gian mà là sự vô thời (timelessness), khi ấy đời sống vĩnh hằng thuộc về những ai sống trong hiện tại. Sự sống của chúng ta không có kết thúc theo cung cách trong đó thị trường của chúng ta không có giới hạn.”
  2. “I am sitting with a philosopher in the garden; he says again and again ‘I know that that’s a tree’, pointing to a tree that is near us. Someone else arrives and hears this, and I tell him: ‘This fellow isn’t insane. We are only doing philosophy.”“Tôi đang ngồi với một triết gia trong vườn; người đó nói đi nói lại ‘Tôi biết rằng kia là một cái cây’, trong lúc chỉ về một cái cây ở gần chúng tôi. Một người khác tới và nghe thấy điều này, tôi bảo người đó: ‘Bạn này không mất trí. Chúng tôi chỉ đang làm triết học.’”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]
  3. “Don’t for heaven’s sake, be afraid of talking nonsense! But you must pay attention to your nonsense.”“Chớ sợ nói điều vô nghĩa! Nhưng bạn phải chú ý đến sự vô nghĩa của bạn.”
  4. “The problems are solved, not by giving new information, but by arranging what we have known since long.”“Những vấn đề được giải quyết, không phải bằng sự cho thông tin mới, mà bằng sự sắp xếp những gì chúng ta đã biết từ lâu.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  5. “Not how the world is, but that it is, is the mystery.”“Không phải rằng thế giới tồn tại ra sao, mà rằng nó tồn tại, là sự bí nhiệm.”
  6. “Never stay up on the barren heights of cleverness, but come down into the green valleys of silliness.”“Chớ lưu lại trên những chỏm cao cằn cỗi của sự khôn khéo, nhưng hãy đi xuống vào những thung lũng xanh tươi của sự ngu ngốc.”
  7. “Philosophy is a battle against the bewitchment of our intelligence by means of language.”“Triết học là một cuộc chiến đấu chống lại sự mê hoặc của trí khôn chúng ta bằng phương tiện ngôn ngữ.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  8. “We are asleep. Our Life is a dream. But we wake up sometimes, just enough to know that we are dreaming.”“Chúng ta đang ngủ. Đời sống chúng ta là một giấc mơ. Nhưng đôi khi chúng ta thức giấc, chỉ vừa đủ để biết rằng chúng ta đang mơ.”
  9. “How small a thought it takes to fill a life.”“Một tư tưởng nhỏ bé xiết bao để làm đầy một đời sống.”
  10. “If you and I are to live religious lives, it mustn’t be that we talk a lot about religion, but that our manner of life is different. It is my belief that only if you try to be helpful to other people will you in the end find your way to God.”“Nếu bạn và tôi sống đời đạo hạnh, chẳng cần phải là chúng ta trò chuyện nhiều về tông giáo nhưng là cách sống của chúng ta khác biệt. Niềm tin của tôi là chỉ nếu bạn gắng sức giúp ích cho những người khác, rốt ráo bạn mới tìm được đường lối của bạn tới Thượng đế.”
  11. “We feel that even if all possible scientific questions be answered, the problems of life have still not been touched at all.”“Chúng ta cảm nhận rằng thậm chí nếu mọi câu hỏi khoa học khả dĩ đều được trả lời, những vấn đề của sự sống vẫn còn chưa hề được chạm tới.”
  12. “To imagine a language is to imagine a form of life.”“Tưởng tượng ra một ngôn ngữ là tưởng tượng ra một hình thức của sự sống.”
  13. “I act with complete certainty. But this certainty is my own.”“Tôi hành động với sự đoan chắc trọn vẹn. Nhưng sự đoan chắc này là của riêng tôi.”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]
  14. “If anyone is unwilling to descend into himself, because this is too painful, he will remain superficial in his writing. . . If I perform to myself, then it’s this that the style expresses. And then the style cannot be my own. If you are unwilling to know what you are, your writing is a form of deceit.”“Nếu bất cứ kẻ nào không sẵn lòng để đi xuống vào tự thân, bởi điều này quá đau đớn, kẻ đó sẽ vẫn là hời hợt trong văn viết của mình… Nếu tôi thi hành với tự thân tôi, khi ấy chính điều này văn phong biểu lộ. Và khi ấy văn phong không thể là của chính tôi. Nếu bạn không sẵn lòng biết bạn là gì, văn viết của bạn là một hình thức của sự lừa gạt.”
  15. “When we can’t think for ourselves, we can always quote”“Khi chúng ta không thể suy nghĩ cho chính mình, chúng ta luôn luôn có thể trích dẫn.”
  16. “What can be shown, cannot be said.”
    “Điều gì có thể phô bày, không thể nói lên.”
  17. “It is a dogma of the Roman Church that the existence of God can be proved by natural reason. Now this dogma would make it impossible for me to be a Roman Catholic. If I thought of God as another being like myself, outside myself, only infinitely more powerful, then I would regard it as my duty to defy him.”“Một giáo điều của Giáo hội La mã là rằng sự tồn tại của Thượng đế có thể chứng minh bằng lí lẽ tự nhiên. Bây giờ giáo điều này khiến cho tôi không thể là một người Công giáo La mã. Nếu tôi nghĩ về Thượng đế như một hữu thể khác giống như tự thân tôi, bên ngoài tự thân tôi, chỉ vô cùng quyền lực hơn, khi ấy hẳn tôi sẽ coi bổn phận của mình là thách thức ông ta.”
  18.  “At the core of all well-founded belief lies belief that is unfounded.”“Ở cốt lõi của mọi niềm tin có cơ sở tốt có nằm niềm tin không có cơ sở.”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]

 

Câu 31–60

 

  1. “For an answer which cannot be expressed the question too cannot be expressed.
    The riddle does not exist.
    If a question can be put at all, then it can also be answered.”“Đối với một câu trả lời không thể biểu lộ câu hỏi cho nó cũng không thể biểu lộ.

Thai đố không tồn tại.

Nếu một câu hỏi có hề được đặt ra, khi ấy nó cũng có thể được trả lời.”

  1. “What is troubling us is the tendency to believe that the mind is like a little man within.”“Cái gây rối cho chúng ta là khuynh hướng tin rằng tâm trí giống như một con người tí hon ở bên trong.”
  2. “Ethics and aesthetics are one.”“Đạo đức học và mĩ học là một.”
  3. “The world of the happy is quite different from that of the unhappy.”“Thế giới của những kẻ hạnh phúc hoàn toàn khác biệt với thế giới của những kẻ không hạnh phúc.”
  4. “Language disguises the thought; so that from the external form of the clothes one cannot infer the form of the thought they clothe, because the external form of the clothes is constructed with quite another object than to let the form of the body be recognized.”“Ngôn ngữ nguỵ trang tư tưởng; vậy nên từ hình thức bên ngoài của quần áo người ta không thể suy ra hình thức của tư tưởng mà chúng trang phục, bởi vì hình thức bên ngoài của quần áo được kiến thiết với một mục tiêu hoàn toàn khác hơn là để hình thức của thân thể được nhận biết.”
  5. “Language disguises thought.”“Ngôn ngữ nguỵ trang tư tưởng.”
  6. “An honest religious thinker is like a tightrope walker. He almost looks as though he were walking on nothing but air. His support is the slenderest imaginable. And yet it really is possible to walk on it.”“Một nhà tư tưởng tông giáo lương thiện giống như một người bước đi trên dây căng. Người đó hầu như thể đang bước trên không có vật gì ngoại trừ không khí. Sự chống đỡ của y là cái mảnh mai nhất có thể tưởng tượng ra được. Thế nhưng vẫn là thực sự có thể bước đi trên nó.”
  7. “When you are philosophizing you have to descend into primeval chaos and feel at home there.”“Khi bạn đang triết lí bạn phải hạ xuống vào sự hỗn mang tối sơ và cảm thấy tự tại ở đó.”
  8. “Don’t think, but look! (PI 66)”“Đừng nghĩ, mà hãy nhìn! (Philosophical Investigations 66 [Những điều tra triết học 66])”
  9. “Philosophers are often like little children, who first scribble random lines on a piece of paper with their pencils, and now ask an adult ‘What is that?”“Các triết gia thường giống như những trẻ con, đầu tiên nguệch ngoạc những đường ngẫu nhiên trên một mảnh giấy bằng bút chì, và bây giờ hỏi một người lớn ‘Cái đó là gì?’.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Occasions: 1912–1951(Những dịp triết học: 1912–1951)]
  10. “A picture held us captive. And we could not get outside it, for it lay in our language and language seemed to repeat it to us inexorably.”“Một hình ảnh kềm giữ chúng ta. Và chúng ta không thể ra ngoài nó, bởi nó nằm trong ngôn ngữ của chúng ta và ngôn ngữ dường như lặp lại nó với chúng ta một cách không thể nài nỉ.”
  11. “You can’t think decently if you’re not willing to hurt yourself”“Bạn không thể suy nghĩ đàng hoàng nếu bạn không sẵn lòng làm đau tự thân.”
  12. “If you tried to doubt everything you would not get as far as doubting anything. The game of doubting itself presupposes certainty.”“Nếu bạn cố nghi ngờ mọi thứ bạn sẽ không đi xa cho bằng nghi ngờ bất cứ thứ gì. Trò chơi nghi ngờ chính nó giả thiết trước sự đoan chắc.”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]
  13. “If in life we are surrounded by death, then in the health of our intellect we are surrounded by madness.”“Nếu trong cuộc sống chúng ta bị bao quanh bởi cái chết, vậy trong sự khang kiện của trí tuệ chúng ta chúng ta bị bao vây bởi sự điên.”
  14. (không có)
  15. “Sometimes, in doing philosophy, one just wants to utter an inarticulate sound.”“Đôi khi, trong khi làm triết học, chúng ta chỉ muốn thốt ra một âm thanh chẳng thông.”
  16. “The mystical is not how the world is, but that it is.”“Cái huyền bí không phải là thế giới hiện hữu cách sao, mà là rằng nó hiện hữu.”
  17. “Hegel seems to me to be always wanting to say that things which look different are really the same. Whereas my interest is in showing that things which look the same are really different. I was thinking of using as a motto for my book a quotation from King Lear: ‘I’ll teach you differences’.

    ‘You’d be surprised’ wouldn’t be a bad motto either.”“Hegel đối với tôi dường như luôn luôn muốn nói rằng những sự vật xem ra khác biệt thực sự là cùng thứ. Trong khi đó mối quan tâm của tôi là phô ra rằng những sự vật xem ra cùng thứ thực sự là khác biệt. Tôi đã nghĩ đến việc dùng một tiêu ngữ cho cuốn sách của tôi là một câu trích từ vở kịch Vua Lear [của Shakespeare]: ‘Ta sẽ dạy các ngươi những sự khác biệt’.

    ‘Các ngươi nên bị ngạc nhiên’ cũng không hẳn là một tiêu ngữ tồi.”
  18. “Logic takes care of itself; all we have to do is to look and see how it does it.”“Luận lí tự quản về chính nó; tất cả những gì chúng ta phải làm là nhìn và thấy cách nó làm việc đó ra sao.”
  19. “Wovon man nicht sprechen kann, darüber muß man schweigen.”“Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”
  20. “This is how philosophers should salute each other: ‘Take your time.”“Đây là cách các triết gia nên chào nhau: ‘Bạn cứ thong thả’.”
  21. “Tell me,” Wittgenstein’s asked a friend, “why do people always say, it was natural for man to assume that the sun went round the earth rather than that the earth was rotating?” His friend replied, “Well, obviously because it just looks as though the Sun is going round the Earth.” Wittgenstein replied, “Well, what would it have looked like if it had looked as though the Earth was rotating?”“Wittgenstein hỏi một người bạn: ‘Hãy bảo cho tôi tại sao người ta luôn luôn nói, lẽ tự nhiên là con người cho rằng Mặt trời đi quanh Trái đất hơn là rằng Trái đất đang xoay?’ Người bạn trả lời, ‘À, hiển nhiên bởi vì chỉ xem ra như thể Mặt trời đang đi quanh Trái đất.’ Wittgenstein đáp, ‘A, hẳn đã xem ra thế nào nếu nó đã xem ra như thể Trái đất đang xoay?’”
  22. “The eternal life is given to those who live in the present.”“Sự sống vĩnh hằng được ban cho những ai sống trong hiện tại.”
  23. “That it doesn’t strike us at all when we look around us, move about in space, feel our own bodies, etc. etc., shows how natural these things are to us. We do not notice that we see space perspectivally or that our visual field is in some sense blurred towards the edges. It doesn’t strike us and never can strike us because it is the way we perceive. We never give it a thought and it’s impossible we should, since there is nothing that contrasts with the form of our world.What I wanted to say is it’s strange that those who ascribe reality only to things and not to our ideas move about so unquestioningly in the world as idea and never long to escape from it.”“Rằng nó không hề đánh động chúng ta khi chúng ta nhìn quanh chúng ta, di động đây đó trong không gian, cảm nhận thân thể của chính chúng ta, vân vân, vân vân, cho thấy rằng những điều này là tự nhiên với chúng ta xiết bao. Chúng ta không lưu ý rằng chúng ta nhìn không gian theo viễn cảnh hay rằng thị trường của chúng ta trong một cảm thức nào đó bị nhoà hướng về các mép rìa. Nó không đánh động chúng ta và chẳng bao giờ có thể đánh động chúng ta bởi vì nó là cách chúng ta tri giác. Chúng ta chẳng bao giờ có một suy nghĩ nào về nó và việc chúng ta nên làm thế là bất khả, bởi vì không có điều gì tương phản với hình thức của thế giới chúng ta. Điều tôi muốn nói là thật lạ lùng rằng những kẻ chỉ gán thực tại cho các vật và không cho các ý niệm của chúng ta lại di chuyển đây đó một cách không hề thắc mắc như thế trong thế giới như ý niệm và chẳng hề mong mỏi đào thoát khỏi nó.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Remarks (Những nhận xét Triết học)]
  24. “I give no sources, because it is indifferent to me
    whether what I have thought has already been
    thought before me by another.”“Tôi không đưa ra các nguồn tin bởi nó là dửng dưng đối với tôi rằng những gì tôi đã suy nghĩ có hay chăng đã được suy nghĩ trước tôi bởi một người khác.”
  25. “Everything that can be thought at all can be thought clearly. Everything that can be said can be said clearly.”“Mọi thứ có thể được suy nghĩ chút nào đều có thể được suy nghĩ một cách minh bạch. Mọi thứ có thể được nói ra đều có thể được nói ra một cách minh bạch.”
  26. “Tell them I’ve had a wonderful life.”“Bảo với họ rằng tôi đã có một cuộc sống tuyệt diệu.”
    [lời trăng trối của Wittgenstein]
  27. “One often makes a remark and only later sees how true it is.”“Người ta thường làm một nhận xét và chỉ về sau mới thấy nó đúng xiết bao.”
  28. “If there were a verb meaning “to believe falsely,” it would not have any significant first person, present indicative.”“Nếu có một động từ mang nghĩa “tin một cách sai lầm”, nó hẳn không có bất cứ tạo nghĩa nào cho ngôi thứ nhất, thời hiện tại chỉ định cách.”
  29. “I sit astride life like a bad rider on a horse. I only owe it to the horse’s good nature that I am not thrown off at this very moment.”“Tôi ngồi cưỡi cuộc sống giống như một người cưỡi tồi trên một con ngựa. Tôi chỉ đội ơn về bản tính tốt của con ngựa rằng tôi không bị quăng vào ngay khoảnh khắc này.”

 

Câu 61–90

 

  1. “If I have exhausted the justifications, I have reached bedrock and my spade is turned. Then I am inclined to say: ‘This is simply what I do.”“Nếu tôi đã kiệt quệ các biện minh, tôi đã tới đá nền và cái xẻng của tôi dội lại. Khi đó tôi thiên về việc nói: ‘Đây đơn giản là những gì tôi làm.’”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  2. “My day passes between logic, whistling, going for walks, and being depressed. I wish to God that I were more intelligent and everything would finally become clear to me – or else that I needn’t live much longer.”“Ngày của tôi đi qua giữa luận lí, huýt sáo, đi bộ, và buồn bã. Tôi ao ước với Thượng đế rằng phải chi tôi thông minh hơn và mọi thứ hẳn rốt ráo trở thành minh bạch đối với tôi – bằng không tôi chẳng cần sống thêm nhiều nữa.”
    [trích từ Letters to Russell, Keynes, and Moore (Những bức thư gửi Russell, Keynes và Moore)]
  3. “This sort of thing has got to be stopped. Bad philosophers are like slum landlords. It’s my job to put them out of business.”“Loại sự việc này phải chấm dứt. Các triết gia tồi giống như các chủ nhà ở khu ổ chuột. Việc của tôi là loại họ ra khỏi kinh doanh.”
  4. “Knowledge is in the end based on acknowledgement.”“Tri thức rốt ráo đặt cơ sở trên sự tri ân.”
  5. “The face is the soul of the body.”“Gương mặt là linh hồn của thân thể.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  6. “Our greatest stupidities may be very wise.”“Những sự xuẩn ngốc lớn lao nhất của chúng ta có thể rất khôn ngoan.”
  7. “Suppose someone were to say: ‘Imagine this butterfly exactly as it is, but ugly instead of beautiful’?!”“Giả thử có ai đó nói: ‘Hãy tưởng tượng con bướm này hệt như nó là vậy, nhưng xấu xí thay vì xinh đẹp’?!”
    [trích từ tác phẩm Zettel, 40th Anniversary Edition  (Zettel, Kỉ niệm 40 năm xuất bản)]
  8. “The temporal immortality of the soul of man, that is to say, its eternal survival also after death, is not only in no way guaranteed, but this assumption in the first place will not do for us what we always tried to make it do. Is a riddle solved by the fact that I survive forever? Is this eternal life not as enigmatic as our present one? The solution of the riddle of life in space and time lies outside space and time.”“Sự bất tử về thời gian của linh hồn của con người, tức là, cả sự sống sót vĩnh hằng của nó sau cái chết, không chỉ không được đảm bảo trong cách nào, mà giả thiết này trong vị trí thứ nhất không làm cho chúng ta điều mà chúng ta luôn luôn cố khiến nó làm. Một thai đố có được giải bằng sự kiện rằng tôi sống sót mãi mãi? Cuộc sống vĩnh hằng này chẳng phải cũng bí ẩn như cuộc sống hiện tại của chúng ta? Giải pháp cho thai đố của sự sống trong không gian và thời gian nằm bên ngoài không gian và thời gian.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  9. “The philosopher is not a citizen of any community of ideas, that is what makes him a philosopher.”“Triết gia không phải là một công dân của bất cứ cộng đồng nào về các ý niệm, đó chính là điều khiến người ấy là một triết gia.”
    [trích từ tác phẩm Zettel]
  10. “What do I know about God and the purpose of life?
    I know that this world exists.
    That I am placed in it like my eye in its visual field.
    That something about it is problematic, which we call its meaning.
    This meaning does not lie in it but outside of it.
    That life is the world.
    That my will penetrates the world.
    That my will is good or evil.
    Therefore that good and evil are somehow connected with the meaning of the world.The meaning of life, i.e. the meaning of the world, we can call God.
    And connect with this the comparison of God to a father.”“Tôi biết gì về Thượng đế và mục đích của sự sống?

Tôi biết rằng thế giới này hiện hữu.

Rằng tôi được đặt trong nó giống như con mắt tôi trong thị trường của nó.

Rằng một điều gì về nó là vấn nạn, cái mà chúng ta gọi là ý nghĩa của nó.

Ý nghĩa này không nằm trong nó mà nằm ngoài nó.

Sự sống ấy là thế giới.

Rằng ý chí tôi thâm nhập thế giới.

Rằng ý chí tôi là thiện hoặc ác.

Vì vậy cái thiện và ác ấy cách nào đó được gắn kết với ý nghĩa của thế giới. Ý nghĩa của sự sống, tức là ý nghĩa của thế giới, chúng ta có thể gọi là Thượng đế.

Và gắn kết với điều này sự so sánh về Thượng đế với một người cha.”
[trích từ Notebooks, 1914–1916 (Sách ghi chú, 1914–1916)]

  1. “The world is everything that is the case.”“Thế giới là mọi thứ làm nên cơ sự.”
  2. “Language is a part of our organism and no less complicated than it.”“Ngôn ngữ là một phần của cơ cấu chúng ta và chẳng hề kém phức hợp hơn nó.”
  3. “The aspects of things that are most important for us are hidden because of their simplicity and familiarity. (One is unable to notice something because it is always before one’s eyes.) The real foundations of his enquiry do not strike a man at all”“Những khía cạnh của các sự vật quan trọng bậc nhất đối với chúng ta bị ẩn giấu bởi vì sự đơn giản và sự quen thuộc của chúng. (Người ta không thể lưu ý một điều gì bởi vì nó luôn luôn ở trước cặp mắt của người ta.) Những nền tảng thực sự của sự khảo sát của con người không hề đánh động một người chút nào.”
  4. “I think I summed up my attitude to philosophy when I said: philosophy ought really to be written only as a poetic composition.”“Tôi nghĩ tôi đã tổng kết thái độ của tôi với triết học khi tôi nói: triết học thực sự phải nên được viết ra chỉ như bố cục một bài thơ.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  5. “Belief in the causal nexus is superstition.”“Sự tin vào đầu mối về nguyên nhân là mê tín.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  6. “It’s impossible for me to say one word about all that music has meant to me in my life. How, then, can I hope to be understood?”“Tôi không thể nói lên một lời về tất cả những gì âm nhạc đã hàm nghĩa đối với tôi trong cuộc sống của tôi. Vậy, cách nào tôi có thể hi vọng được người ta hiểu?”
  7. “A tautology’s truth is certain, a proposition’s possible, a contradiction’s impossible.”“Sự thật của một sự trùng lặp là đoan chắc, sự thật của một mệnh đề là khả dĩ, sự thật của một mâu thuẫn là bất khả.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  8. “6.4311
    Der Tod ist kein Ereignis des Lebens. Den Tod erlebt man nicht.
    Wenn man unter Ewigkeit nicht unendliche Zeitdauer, sondern Unzeitlichkeit versteht, dann lebt der ewig, der in der Gegenwart lebt.
    Unser Leben ist ebenso endlos, wie unser Gesichtsfeld grenzenlos ist.4311
    Death is not an event of life. Death is not lived through.
    If by eternity is understood not endless temporal duration but timelessness, then he lives eternally who lives in the present.
    Our life is endless in the way that our visual field is without limit.”
    [bản tiếng Anh Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học) của Ramsey và Ogden (1922)]“Cái chết không phải là một sự cố của cuộc sống. Cái chết không được sống trải nghiệm qua.
    Nếu vĩnh hằng được hiểu không phải là sự trường kì vô tận về thời gian mà là sự vô thời, vậy thì kẻ nào sống trong hiện tại là sống một cách vĩnh hằng.
    Sự sống của chúng ta không có kết thúc theo cung cách trong đó thị trường của chúng ta không có giới hạn”
    [Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học) 6.4311]
  9. “Philosophy hasn’t made any progress? If somebody scratches the spot where he has an itch, do we have to see some progress? Isn’t genuine scratching otherwise, or genuine itching itching? And can’t this reaction to an irritation continue in the same way for a long time before a cure for the itching is discovered?”
    [nguyên văn theo bản Goodreads]“Triết học không làm được bất cứ sự tiến bộ nào sao? Nếu ai đó gãi chỗ bị ngứa, liệu chúng ta có phải nhìn thấy sự tiến bộ sao? Và phản ứng này đối với sự bực bội lại không thể tiếp diễn giống như thế này trong một thời gian lâu dài trước khi một sự chữa lành cho cái ngứa được tìm ra?”“Philosophy hasn’t made any progress?–If someone scratches where it itches, do we have to see progress? isn’t it genuine scratching otherwise, or genuine itching? And can’t this reaction to the irritation†a go on†b like this for a long time, before a cure for the itching is found?”
    [Culture and Value, MS 174 10r: 1950]“Triết học chưa từng làm được bất cứ sự tiến bộ nào sao? Nếu ai đó gãi vào chỗ người đó ngứa ngáy, liệu chúng ta phải thấy chút tiến bộ nào sao? Mặt khác, sự gãi là chân chính, hay sự ngứa là chân chính? Và phản ứng này đối với sự bực bội lại không thể †a tiếp diễn †b giống như thế này trong một thời gian lâu dài, trước khi một sự chữa lành cho cái ngứa được tìm ra?”
    [Culture and Value (Văn hoá và giá trị), mã số MS 174 10r: 1950]
  10. “In philosophy it is always good to put a question instead of an answer to a question. For an answer to the philosophical question may easily be unfair; disposing of it by means of another question is not.”“Trong triết học luôn luôn tốt lành là nêu một câu hỏi thay vì một trả lời cho một câu hỏi. Vì một trả lời cho câu hỏi triết học có thể dễ dàng là bất công; còn xử trí nó bằng phương tiện của một câu hỏi khác không phải là bất công.”
  11. “You sometimes see in a wind a piece of paper blowing about anyhow. Suppose the piece of paper could make the decision: ‘Now I want to go this way.’ I say: ‘Queer, this paper always decides where it is to go, and all the time it is the wind that blows it. I know it is the wind that blows it.’ That same force which moves it also in a different way moves its decisions.”“Bạn đôi khi nhìn thấy trong một cơn gió một mảnh giấy bị thổi cách sao đâu đó. Giả thiết mảnh giấy có thể làm quyết định: ‘Bây giờ tôi muốn đi lối này.’ Tôi nói: ‘Kì quái, mảnh giấy này luôn luôn quyết định nơi nó sẽ đi tới, và toàn thời gian chính là cơn gió thổi nó. Tôi biết chính cơn gió thổi nó.’ Cùng sức mạnh ấy di động nó trong một lối khác cũng di động những quyết định của nó.”
  12. “The human body is the best picture of the human soul.”“Thân thể của con người là bức hình tốt nhất về linh hồn của con người.”
  13. “So in the end, when one is doing philosophy, one gets to the point where one would like just to emit an inarticulate sound.”“Vậy là rốt ráo, khi một người làm triết học, người đó tới điểm nơi người đó chỉ muốn phát ra một âm thanh chẳng thành lời.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  14. “If a lion could speak, we could not understand him.”“Nếu một con sư tử có thể cất tiếng nói, chúng ta ắt không hiểu được nó.”
  15. “Just improve yourself; that is the only thing you can do to better the world.”“Chỉ cần cải thiện chính bạn; đó là điều duy nhất bạn có thể làm để cải thiện thế giới.”
  16. “Where two principles really do meet which cannot be reconciled with one another, then each man declares the other a fool and a heretic”“Nơi hai nguyên lí thực sự quả có đụng độ mà không thể hoà giải với nhau, khi đó mỗi người tuyên bố kẻ kia là một đứa khờ và một kẻ tà đạo.”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]
  17. “We are struggling with language.
    We are engaged in a struggle with language.”“Chúng ta đang vật lộn với ngôn ngữ.
    Chúng ta dấn vào một cuộc vật lộn với ngôn ngữ.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  18. “Uttering a word is like striking a note on the keyboard of the imagination.”“Thốt ra một lời là giống như gõ một cung bậc trên bàn phím của trí tưởng tượng.”
  19. “Nothing is more important for teaching us to understand the concepts we have than to construct fictitious ones.”“Không gì quan trọng để dạy chúng ta thấu hiểu những quan niệm chúng ta đang có hơn là việc thiết dựng những quan niệm giả tưởng.”
  20. “Der Zweck der Philosophie ist die logische Klärung der Gedanken.
    Die Philosophie ist keine Lehre, sondern eine Tätigkeit.
    Ein philosophisches Werk besteht wesentlich aus Erläuterungen.
    Das Resultat der Philosophie sind nicht »philosophische Sätze«, sondern das Klarwerden von Sätzen.
    Die Philosophie soll die Gedanken, die sonst, gleichsam, trübe und verschwommen sind, klar machen und scharf abgrenzen.112
    The object of philosophy is the logical clarification of thoughts.
    Philosophy is not a theory but an activity.
    A philosophical work consists essentially of elucidations.
    The result of philosophy is not a number of “philosophical propositions”, but to make propositions clear.
    Philosophy should make clear and delimit sharply the thoughts which otherwise are, as it were, opaque and blurred.”“Mục tiêu của triết học là sự minh bạch hoá về luận lí của những ý tưởng. Triết học không phải là một lí thuyết mà là một hoạt động.
    Một công cuộc triết học thiết yếu gồm những sự làm sáng tỏ.
    Kết quả của triết học không phải là một số những “mệnh đề triết học”, mà là khiến những mệnh đề minh bạch.
    Triết học nên làm sáng tỏ và phân định một cách sắc bén những ý tưởng vốn, nếu không, vẫn là, mờ đục và bị nhoè.”
    [Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học) 4.112]

 

 

Câu 91–120

 

  1. “It’s not how the world is, but that it is, that is cause for astonishment.”“Không phải là thế giới tồn tại ra sao, mà chính điều nó tồn tại, đó là nguyên nhân để kinh ngạc.”
  2. “How small a thought it takes to fill a whole life.”“Chỉ cần một ý tưởng xiết bao nhỏ nhoi để làm đầy cả một cuộc sống trọn vẹn.”
  3. “In the world everything is as it is and happens as it does happen. In it, there is no value, – and if there were, it would be of no value.”“Trong thế giới mọi thứ hiện hữu như thể nó là và xảy ra quả như nó xảy ra. Trong đó, không có giá trị nào hết, và nếu có đi nữa, nó ắt hẳn cũng chẳng có giá trị gì.”
  4. “There is a truth in Schopenhauer’s view that philosophy is an organism, and that a book on philosophy, with a beginning and end, is a sort of contradiction. … In philosophy matters are not simple enough for us to say ‘Let’s get a rough idea’, for we do not know the country except by knowing the connections between the roads.”“Có một sự thật trong quan điểm của Schopenhauer rằng triết học là một cơ cấu hữu cơ, và rằng một cuốn sách về triết học, với một khởi đầu và một chung cuộc, là một thứ mâu thuẫn… Trong triết học sự vụ chưa đủ giản đơn để chúng ta nói được ‘Chúng ta hãy có một ý niệm thô phác nào’, bởi chúng ta không biết cái xứ sở ngoại trừ bằng cách biết được những liên kết giữa các con đường.”
  5. “Always come down from the barren heights of cleverness into the green valleys of folly.”“Hãy luôn luôn đi xuống từ những chiều cao cằn cỗi của sự khôn khéo vào những thung lũng xanh tươi của sự điên rồ.”
  6. “People nowadays think that scientists exist to instruct them, poets, musicians, etc. to give them pleasure. The idea that these have something to teach them – that does not occur to them.”“Người ta ngày nay nghĩ rằng các nhà khoa học tồn tại để dạy dỗ họ, các nhà thơ, các nhạc sĩ, vân vân, để cho họ lạc thú. Ý niệm rằng những người này có điều gì để dạy họ – việc đó không xảy ra với họ.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  7. “Anything that can be said can be said clearly.”“Bất cứ điều gì có thể nói lên đều có thể được nói lên một cách minh bạch.”
  8. “Music conveys to us itself!”“Âm nhạc chuyển tải cho chúng ta chính tự thân nó.”
  9. “In art it is hard to say anything as good as saying nothing.”
    [nguyên văn theo bản Goodreads]“Trong nghệ thuật khó có thể nói bất cứ điều gì tốt lành cho bằng đừng nói chi cả.”“In art it is hard to say anything, that is as good as: saying nothing.”
    [Culture and Value, MS 156a 57r: ca. 1932-1934]“Trong nghệ thuật khó có thể nói bất cứ điều gì, điều ấy cũng tốt ngang bằng với: nói không có chi.”
    [Culture and Value (Văn hoá và giá trị), mã số MS 156a 57r: ca. 1932-1934]
  10. “Christianity is not a doctrine, not, I mean, a theory about what has happened & will happen to the human soul, but a description of something that actually takes place in human life.”
    [nguyên văn theo bản Goodreads trang 4 trong 11 trang]“Kitô giáo không phải là một giáo lí, tôi muốn nói, không phải là một lí thuyết về điều gì đã xảy ra & sẽ xảy ra đối với linh hồn con người, nhưng là một sự mô tả về một điều gì thực chất diễn ra trong cuộc sống con người.”“Christianity is not a doctrine, not, I mean, a theory about what has happened & will happen to the human soul, but a description of something that actually takes place in human life. For ‘recognition of sin’ is an actual occurrence & so is despair & so is redemption through faith. Those who speak of it (like Bunyan), are simply describing what has happened to them; whatever gloss someone may want to put on it!”
    [Culture and Value, MS 118 56r c: 4.9.1937]“Kitô giáo không phải là một giáo lí, tôi muốn nói, không phải là một lí thuyết về điều gì đã xảy ra & sẽ xảy ra đối với linh hồn con người, nhưng là một sự mô tả về một điều gì thực chất diễn ra trong cuộc sống con người. Vì ‘sự nhìn nhận về tội lỗi’ là một sự xảy ra thực chất & sự tuyệt vọng cũng thế & sự cứu chuộc qua đức tin cũng thế. Những ai nói về nó (giống như Bunyan) chỉ là mô tả đơn giản điều gì đã xảy ra với họ; bất kể chú giải nào ai đó có thể muốn đặt lên nó!”
    [Culture and Value (Văn hoá và giá trị), mã số MS 118 56r c: 4.9.1937]
  11. “It is not humanly possible to gather immediately from it what the logic of language is. Language disguises thought.”“Loài người không có khả năng thu thập ngay lập tức từ nó những gì là luận lí của ngôn ngữ. Ngôn ngữ nguỵ trang tư tưởng.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  12. “Man feels the urge to run up against the limits of language. Think for example of the astonishment that anything at all exists. This astonishment cannot be expressed in the form of a question, and there is also no answer whatsoever. Anything we might say is a prioribound to be nonsense. Nevertheless we do run up against the limits of language. Kierkegaard too saw that there is this running up against something, and he referred to it in a fairly similar way (as running up against paradox). This running up against the limits of language is ethics.”“Con người cảm nhận thấy sự thôi thúc để chạy ùa chống những giới hạn của ngôn ngữ. Chẳng hạn hãy thử nghĩ về sự ngạc nhiên rằng lại có hề bất cứ cái gì tồn tại. Sự ngạc nhiên này không thể biểu tỏ trong hình thức một câu hỏi, và cũng chẳng có bất cứ câu trả lời nào. Bất cứ điều gì chúng ta có thể nói được là tiên thiên đã bị trói buộc là vô nghĩa. Tuy thế chúng ta quả có chạy ùa chống lại những giới hạn của ngôn ngữ. Kierkegaard cũng nhìn thấy rằng có sự chạy ùa này chống lại một cái gì đó và ông quy chiếu về nó trong một đường lối khá tương tự (như là chạy ùa chống lại nghịch lí). Sự chạy ùa này chống lại những giới hạn của ngôn ngữ là đạo đức học.”
  13. “The truly apocalyptic view of the world is that things do not repeat themselves. It isn’t absurd, e.g., to believe that the age of science and technology is the beginning of the end for humanity; that the idea of great progress is delusion, along with the idea that the truth will ultimately be known; that there is nothing good or desirable about scientific knowledge and that mankind, in seeking it, is falling into a trap. It is by no means obvious that this is not how things are.”
    [nguyên văn theo bản Goodreads]“Quan điểm quả thật tận thế về thế giới là rằng sự vật không lặp lại tự thân chúng. Chẳng phải là phi lí sao, thí dụ, tin rằng thời đại của khoa học và kĩ thuật học là sự khởi đầu của chung cuộc cho loài người; rằng ý niệm về sự tiến bộ vĩ đại là hoang tưởng, cùng với ý niệm rằng chân lí sẽ được biết một cách tối hậu; rằng không có gì tốt lành hoặc đáng ham muốn về tri thức khoa học và rằng loài người, trong sự tìm kiếm nó, là đang rơi vào một bẫy sập. Không hề là hiển nhiên bằng bất cứ phương tiện nào rằng điều này không phải là cung cách của sự vật hiện hữu ra sao.”“The truly apocalyptic view of the world is that things do not repeat themselves. It is not e.g. absurd to believe that the scientific & technological age is the beginning of the end for humanity, that the idea of Great Progress is a bedazzlement, along with the idea that the truth will ultimately be known; that there is nothing good or desirable about scientific knowledge & that humanity, in seeking it, is falling into a trap. It is by no means clear that this is not how things are.”
    [Culture and Value, MS 133 90: 7.1.1947]“Quan điểm quả thật tận thế về thế giới là rằng sự vật không lặp lại tự thân chúng. Chẳng phải là phi lí sao, thí dụ, tin rằng thời đại của khoa học và kĩ thuật học là sự khởi đầu của chung cuộc cho loài người, rằng ý niệm về sự Tiến bộ Vĩ đại là một sự choáng ngợp, cùng với ý niệm rằng chân lí sẽ được biết một cách tối hậu; rằng không có gì tốt lành hoặc đáng ham muốn về tri thức khoa học & rằng loài người, trong sự tìm kiếm nó, là đang rơi vào một bẫy sập. Không hề minh bạch rằng đây là cách thế sự vật hiện hữu.”
    [Culture and Value (Văn hoá và giá trị), mã số MS 133 90: 7.1.1947]
  14. “You must always be puzzled by mental illness. The thing I would dread most, if I became mentally ill, would be your adopting a common sense attitude; that you could take it for granted that I was deluded.”“Bạn phải luôn luôn thắc mắc vì bệnh tâm thần. Điều tôi hẳn sợ hãi nhất, nếu tôi trở nên mắc bệnh tâm thần, ắt là việc bạn khoác một thái độ lương tri; rằng bạn có thể xem là đương nhiên tôi bị hoang tưởng.”
  15. “I am not interested in constructing a building, so much as in having a perspicuous view of the foundations of possible buildings.”“Tôi không quan tâm vào sự tạo dựng một toà nhà, cho bằng việc có một cái nhìn viễn cảnh minh bạch về những nền tảng của các toà nhà khả dĩ.”
  16. “I think one of the things you and I have to learn is that we have to live without the consolation of belonging to a Church….
    Of one thing I am certain. The religion of the future will have to be extremely ascetic, and by that I don’t mean just going without food and drink.”“Tôi nghĩ một trong những điều bạn và tôi phải học là rằng chúng ta phải sống không có sự an ủi của việc thuộc về một Giáo hội…
    Tôi đoan chắc được về một điều. Tông giáo của tương lai sẽ phải là cực kì khổ hạnh, và bằng điều đó tôi không muốn nói rằng chỉ tiến hành không có đồ ăn và thức uống.”
  17. “Our craving for generality has [as one] source … our preoccupation with the method of science. I mean the method of reducing the explanation of natural phenomena to the smallest possible number of primitive natural laws; and, in mathematics, of unifying the treatment of different topics by using a generalization. Philosophers constantly see the method of science before their eyes, and are irresistibly tempted to ask and answer in the way science does. This tendency is the real source of metaphysics, and leads the philosopher into complete darkness. I want to say here that it can never be our job to reduce anything to anything, or to explain anything. Philosophy really is “purely descriptive.”“Sự đeo đẳng của chúng ta đối với tính tổng quát có [như thể một] nguồn… sự bận tâm của chúng ta với phương pháp của khoa học. Tôi muốn nói phương pháp giảm trừ sự giải thích về những hiện tượng tự nhiên vào con số nhỏ nhất khả dĩ của các định luật tự nhiên nguyên thuỷ; và, trong toán học, việc thống nhất xử lí những chủ đề khác nhau bằng việc sử dụng một sự tổng quát hoá. Các triết gia hằng luôn nhìn thấy phương pháp khoa học trước những cặp mắt họ, và bị cám dỗ một cách không thể đề kháng để hỏi và trả lời trong cung cách khoa học làm vệc. Khuynh hướng này là nguồn mạch thực sự của siêu hình học và dẫn triết gia vào sự tối tăm hoàn toàn. Tôi muốn nói ở đây rằng công việc của chúng ta chẳng bao giờ có thể là giảm trừ bất cứ điều gì vào bất cứ điều gì, hay giải thích bất cứ điều gì. Triết học thực sự là “mang tính mô tả một cách thuần tuý”.
  18. “Perhaps what is inexpressible (what I find mysterious and am not able to express) is the background against which whatever I could express has its meaning.”
    [nguyên văn theo bản Goodreads]“Có lẽ điều không thể biểu tỏ (những gì tôi thấy huyền nhiệm và không có khả năng biểu tỏ) là nền tảng trên đó bất kể thứ gì tôi có thể biểu tỏ có ý nghĩa của nó.”“The inexpressible (what I find enigmatic & cannot express) perhaps provides the background, against which whatever I was able to express acquires meaning.”
    [Culture and Value, MS 112 1: 5.10.1931]“Điều không thể biểu tỏ (những gì tôi thấy bí ẩn & không thể biểu tỏ) có lẽ cung cấp nền tảng, trên đó bất kể thứ gì tôi có thể biểu tỏ có được ý nghĩa.”
    [Culture and Value (Văn hoá và giá trị), mã số MS 112 1: 5.10.1931]
  19. “Put a man in the wrong atmosphere and nothing will function as it should. He will seem unhealthy in every part. Put him back into his proper element and everything will blossom and look healthy. But if he is not in his right element, what then? Well, then he just has to make the best of appearing before the world as a cripple.”“Đặt một con người vào một bầu khí quyển sai lạc và không có gì sẽ vận hành như phải thế. Người đó sẽ dường như thấy không lành mạnh trong mọi phần. Đặt y trở lại vào yếu tố thích nghi của y và mọi sự sẽ bừng nở và xem ra lành mạnh. Nhưng nếu y không ở trong yếu tố đúng của y, khi đó thì sao? À, khi ấy y chỉ cần hết sức xuất hiện trước thế giới như thể một kẻ tàn tật.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value / Văn hoá và giá trị]
  20. “Die Welt ist alles, was der Fall ist.”“Thế giới là mọi thứ làm nên cơ sự.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  21. “The primary question about life after death is not whether it is a fact, but even if it is, what problems that really solves.”“Câu hỏi bậc nhất về sự sống sau cái chết chẳng phải rằng là nó có phải là một sự kiện hay chăng, nhưng dù cho nó là sự kiện, điều đó thực sự giải quyết được những vấn đề gì.”
  22. “Concerning that which cannot be talked about, we should not say anything. ”“Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  23. “If a blind man were to ask me “Have you got two hands?” I should not make sure by looking. If I were to have any doubt of it, then I don’t know why I should trust my eyes. For why shouldn’t I test my eyes by looking to find out whether I see my two hands? What is to be tested by what?”“Nếu một người mù có hỏi tôi “Bạn có đôi bàn tay chăng?” Tôi chẳng nên đoan chắc bằng việc nhìn. Nếu tôi có bất cứ hồ nghi nào về điều ấy, khi ấy tôi không biết tại sao tôi lại nên tin cậy cặp mắt của mình. Vì tại sao tôi lại không nên thử trắc nghiệm cặp mắt của tôi bằng việc nhìn để tìm cho ra việc tôi có nhìn thấy hai bàn tay của mình hay chăng? Có gì phải được trắc nghiệm bằng cái gì?”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]
  24. “We regard the photograph, the picture on our wall, as the object itself (the man, landscape, and so on) depicted there. This need not have been so. We could easily imagine people who did not have this relation to such pictures. Who, for example, would be repelled by photographs, because a face without color and even perhaps a face in reduced proportions struck them as inhuman.”“Chúng ta ngắm hình chụp, bức ảnh trên tường của chúng ta, như chính tự thân mục tiêu (người, cảnh, và vân vân) được miêu tả ở đó. Điều này không cần phải như vậy. Chúng ta có thể dễ dàng tưởng tượng ra kẻ không có mối quan hệ này với những hình ảnh như vậy. Thí dụ, những ai bị dội lại vì những ảnh chụp, bởi một gương mặt không màu, và thậm chí có lẽ một khuôn mặt bị giảm trừ về những tỉ lệ đánh động họ như là không có tính người.”
  25. “Most of the propositions and questions to be found in philosophical works are not false but nonsensical.”“Hầu hết những mệnh đề và những câu hỏi tìm thấy trong những tác phẩm triết học không phải là giả mà là vô nghĩa.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  26. “Our life is endless in the way that our visual field is without limit.”“Sự sống của chúng ta là vô tận trong cung cách rằng thị trường của chúng ta là không giới hạn.”
    [trích từ tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus (Luận văn luận lí–triết học)]
  27. “If you already have a person’s love no sacrifice can be too much to give for it; but any sacrifice is too great to buy it for you.”“Nếu bạn đã có tình thương yêu của một người vậy không hi sinh nào có thể là quá nhiều để tặng cho nó; nhưng bất cứ hi sinh nào cũng là quá lớn lao để mua nó cho bạn.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  28. “Religion is, as it were, the calm bottom of the sea at its deepest point, which remains calm however high the waves on the surface may be.”“Tông giáo là, thế đó, cái đáy tĩnh lặng của biển ở điểm sâu nhất, nó vẫn tĩnh lặng dù những đợt sóng trên bề mặt có thể cao đến đâu đi nữa.”
    [trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)]
  29. “Language is a labyrinth of paths. You approach from one side and know your way about; you approach the same place from another side and no longer know your way about.”“Ngôn ngữ là một mê cung của các lối. Bạn tiếp cận từ một phía và biết rành lối của bạn về mê cung; bạn tiếp cận cùng nơi từ một phía khác và không còn biết rành lối của bạn về nó nữa.”
    [trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)]
  30. “What stands fast does so, not because it is intrinsically obvious or convincing; it is rather held fast by what lies around it.”“Điều gì đứng vững chắc làm được như thế, không phải vì một cách nội tại nó hiển nhiên hay xác tín; nó giữ được vững chắc đúng hơn do những gì nằm quanh nó.”
    [trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]

121. “Telling someone something he does not understand is pointless, even if you add that he will not be able to understand it.”

“Bảo với ai đó một điều gì kẻ đó không thể thấu hiểu là không đích điểm, cho dù bạn có nói thêm rằng kẻ ấy sẽ không thể có khả năng thấu hiểu nó.”
Văn hoá và Giá trị

 

122. “There are no subjects in the world. A subject is a limitation of the world.”
“Không có chủ đề nào trong thế giới. Một chủ đề là một sự hạn chế của thế giới.”

 

123. “Think, for example, of the words which you perhaps utter in this space of time. They are no longer part of this language. And in different surroundings the institution of money doesn’t exist either.”
― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học
“Hãy suy nghĩ, chẳng hạn về những từ mà có lẽ bạn thốt ra trong khoảng thời gian này. Chúng không còn là thành phần của ngôn ngữ này nữa. Và trong những cảnh quan khác nhau, thiết chế về tiền bạc cũng không tồn tại luôn.” [trong tiếng Anh, có một câu châm ngôn do Benjamin Franklin (1706–1790) phát biểu từ thế kỉ 18 trong tạp chí lấy tên là Almanach / Niên lịch phát hành hàng năm và rất phổ thông của ông nên câu này trở thành có giá trị như tục ngữ. Đó là câu: ‘Time is money.’ (‘Thời giờ là tiền bạc.’), chú thích của người dịch]

124. “Die Grenzen meiner Sprache bedeuten die Grenzen meiner Welt.”

“Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi có nghĩa là những giới hạn của thế giới của tôi.”

― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Remember that we sometimes demand explanations for the sake not of their content, but of their form. Our requirement is an architectural one; the explanation a kind of sham corbel that supports nothing.”

    “Hãy nhớ rằng chúng ta đôi khi đòi hỏi sự giải thích không phải vì nội dung của chúng mà vì hình thức của chúng. Sự đòi hỏi của chúng ta là một đòi hỏi về kiến trúc; sự giải thích là một đòn đỡ rởm không chống đỡ được gì cả.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  • “I should not like my writing to spare other people the trouble of thinking. But, if possible, to stimulate someone to thoughts of his own.”

    “Tôi không ưa văn viết của tôi tránh né cho người khác sự phiền phức về suy nghĩ. Nhưng, nếu có thể được, để kích khởi một ai đó có những ý tưởng của chính mình.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “There can never be surprises in logic.”

    “Chẳng bao giờ có thể có những bất ngờ trong luận lí.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Man has to awaken to wonder – and so perhaps do peoples. Science is a way of sending him to sleep again.”

    “Con người phải tỉnh thức để ngạc nhiên tự hỏi – và các dân tộc có lẽ cũng như thế. Khoa học là một lối để đưa con người ngủ trở lại.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Roughly speaking: objects are colourless”

    “Nói một cách đại thể: các đối tượng là không màu sắc.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “If you have a room which you do not want certain people to get into, put a lock on it for which they do not have the key. But there is no point in talking to them about it, unless of course you want them to admire the room from outside! The honorable thing to do is put a lock on the door which will be noticed only by those who can open it, not by the rest.”

    “Nếu bạn có một căn buồng mà bạn không muốn những người nhất định nào đó nhập vào, hãy đặt một ổ khoá lên nó mà họ không có chìa. Nhưng nói với họ về việc ấy là không thích đáng, dĩ nhiên trừ khi bạn muốn họ tán thưởng căn buồng từ bên ngoài! Điều danh dự để làm là đặt một ổ khoá lên cái cửa sẽ chỉ được lưu ý bởi những ai có thể mở nó, không phải bởi những kẻ còn lại.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Resting on your laurels is as dangerous as resting when you are walking in the snow. You doze off and die in your sleep.”

    “An nghỉ trên những vòng nguyệt quế của bạn cũng nguy hiểm như an nghỉ khi bạn đang bước đi trong tuyết. Bạn chập chờn và chết trong giấc ngủ của mình.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “If, for example, you were to think more deeply about death, then it would be truly strange if, in doing so, you did not encounter new images, new linguistic fields.”

    “Nếu, chẳng hạn, bạn phải nghĩ sâu sắc hơn về cái chết, vậy hẳn thật là lạ lẫm nếu, làm như vậy bạn không gặp những hình tượng mới, những trường ngôn ngữ mới.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The sole remaining task for philosophy is the analysis of language.”

    “Nhiệm vụ còn lại duy nhất cho triết học là sự phân tích về ngôn ngữ.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “The aspect of things that are most important to us are hidden because of their familiarity and simplicity.”

    “Phương diện của các sự vật quan trọng nhất đối với chúng ta là bị che giấu bởi vì sự quen thuộc và đơn sơ của chúng.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Philosophy is not a body of doctrine but an activity.”

    “Triết học không phải là một thân về chủ thuyết mà là một hoạt động.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “a nothing will serve just as well as a something about which nothing could be said.”

    “một cái không gì cũng sẽ phục vụ tốt ngang bằng với một cái gì đó mà không gì có thể nói được về nó.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

  2. “Understand or die.”

    “Thấu hiểu hay là chết đi.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “All numbers in logic must be capable of justification.   Or rather it must become plain that there are no numbers in logic.   There are no pre-eminent numbers.”

    “Mọi con số trong luận lí phải có khả năng biện minh được. Hoặc là đúng hơn phải trở nên bình dị rằng không có con số nào trong luận lí. Không có những con số trội bật nào.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “the meaning of a word is its use in the language.”

    “ý nghĩa của một từ là việc sử dụng của nó trong ngôn ngữ.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  1. “There are two godheads: the world and my independent I. I am either happy or unhappy, that is all. It can be said: good or evil do not exist. A man who is happy must have no fear. Not even in the face of death. Only a man who lives not in time but in the present is happy.”

    “Có hai thần vị: thế giới và cái tôi độc lập của tôi. Tôi hoặc là hạnh phúc hoặc không hạnh phúc, tất cả chỉ có thế. Có thể nói được rằng: thiện và ác không tồn tại. Một người hạnh phúc phải không có sợ hãi nào. Ngay cả giáp mặt với cái chết. Chỉ có một người sống không phải trong thời gian mà trong hiện tại mới là hạnh phúc.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Getting hold of the difficulty deep down is what is hard. Because if it is grasped near the surface it simply remains the difficulty it was. It has to be pulled out by the roots; and that involves our beginning to think about these things in a new way. The change is as decisive as, for example, that from the alchemical to the chemical way of thinking. The new way of thinking is what is so hard to establish. Once the new way of thinking has been established, the old problems vanish; indeed they become hard to recapture. For they go with our way of expressing ourselves and, if we clothe ourselves in a new form of expression, the old problems are discarded along with the old garment.”

    “Nắm chắc cái khó thẳm sâu là gian nan. Bởi vì nếu nó bị nắm gần bề mặt nó đơn giản vẫn là cái khó thế thôi. Nó phải bị rút ra bằng cội rễ; và điều ấy liên can tới việc chúng ta bắt đầu suy nghĩ về những điều này trong một lối mới. Sự thay đổi này có tính cách quyết định ngang bằng với, chẳng hạn, sự thay đổi từ lối suy nghĩ về việc luyện kim đan tới lối suy nghĩ về hoá học. Lối suy nghĩ mới là điều gian nan xiết bao để thiết lập. Một khi lối suy nghĩ mới đã được thiết lập, những vấn đề cũ tiêu biến đi; thực vậy chúng trở nên gian nan để chụp bắt trở lại. Bởi chúng đi cùng với lối chúng ta biểu lộ tự thân và, nếu chúng ta trang phục tự thân trong một hình thức mới về biểu lộ, những vấn đề cũ bị quăng đi cùng với trang phục cũ.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Philosophy, as we use the word, is a fight against the fascination which forms of expression exert upon us.”

    “Triết học, như chúng ta sử dụng từ này, là một cuộc chiến đấu chống lại sự mê luyến mà các hình thức biểu lộ thi triển lên chúng ta.”
    ― Ludwig Wittgensteinکتاب آبی

 

  1. “Roughly speaking: to say of two things that they are identical is nonsense, and to say of one thing that it is identical with itself is to say nothing.”

    “Nói một cách đại cương: nói về hai vật rằng chúng đồng nhất là vô nghĩa, và nói về một vật rằng nó đồng nhất với tự thân là chẳng nói điều gì.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “What a picture represents is its sense.” (2.221)
    “The agreement or disagreement or its sense with reality constitutes its truth or falsity.” (2.222)

    “Cái một hình ảnh tái hiện là cái nghĩa của nó.” (2.221)
    “Sự tương hợp hay bất tương hợp của cái nghĩa của nó với thực tại cấu thành cái thật hoặc giả / cái đúng hoặc sai của nó.” (2.222)
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “A logical picture of facts is a thought.”

    “Một hình ảnh luận lí về các sự kiện là một ý tưởng.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “It is so characteristic, that just when the mechanics of reproduction are so vastly improved, there are fewer and fewer people who know how music should be played. ”

    “Rất là đặc trưng, rằng chính ngay khi cơ chế của sự tái tạo được cải thiện rất mực, càng ngày càng có ít người hơn biết cách âm nhạc phải được chơi ra sao.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “When I came home I expected a surprise and there was no surprise for me, so of course, I was surprised.”

    “Khi tôi về nhà tôi trông chờ một sự ngạc nhiên và đã chẳng có ngạc nhiên nào cho tôi, vậy nên dĩ nhiên, tôi đã ngạc nhiên.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “A confession has to be part of your new life.”

    “Một sự tự bạch phải là thành phần cuộc sống mới của bạn.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “I really do think with my pen, because my head often knows nothing about what my hand is writing.”

    “Tôi quả thực suy nghĩ với cây bút của tôi, bởi vì đầu tôi thường khi chẳng biết chi về những gì bàn tay tôi đang viết.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “An entire mythology is stored within our language.”

    “Trọn bộ một nền thần thoại được lưu trữ bên trong ngôn ngữ của chúng ta.”
    ― Ludwig Wittgenstein

  1. “At the basis of the whole modern view of the world lies the illusion that the so-called laws of nature are the explanations of natural phenomena. So people stop short at natural laws as at something unassailable, as did the ancients at God and Fate.
    And they both are right and wrong. But the ancients were clearer, in so far as they recognized one clear conclusion, whereas in the modern system it should appear as though everything were explained.”

    “Ở cơ sở của toàn bộ quan điểm hiện đại về thế giới có nằm cái ảo tưởng rằng những cái gọi là định luật của tự nhiên là những sự giải thích về các hiện tượng tự nhiên. Vậy nên người ta đứng dừng ngay ở các định luật tự nhiên như ở một cái gì không thể tấn kích được, như người xưa đứng dừng ở Thượng đế và Số mệnh.
    Và cả hai thứ này đều đúng và sai. Nhưng người xưa minh bạch hơn, trong chừng mực họ nhìn nhận một kết luận minh bạch, trong khi trong hệ thống hiện đại phải nên như thể mọi thứ đều được giải thích.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The mechanism which we don’t understand is not anything in our soul, but rather that of the life of this expression.”

    “Cái cơ chế mà chúng ta không hiểu thấu không phải là bất cứ điều gì trong linh hồn chúng ta, mà đúng hơn đó là cơ chế của sự sống của biểu hiện này.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Bad philosophers are like slum landlords. It’s my job to put them out of business.”

    “Các triết gia tồi giống như các chủ nhà ở khu ổ chuột. Việc của tôi là loại họ ra khỏi kinh doanh.”
    ― Ludwig WittgensteinLectures on the Foundations of Mathematics, Cambridge 1939 [trích từ Những bài giảng về Nền tảng của Toán học, tại Đại học Cambridge 1939]

 

  1. “The great delusion of modernity, is that the laws of nature explain the universe for us. The laws of nature describe the universe, they describe the regularities. But they explain nothing.

    [Es ist die große Täuschung der Moderne, dass die Naturgesetze uns die Welt erklären. Die Naturgesetze beschreiben die Welt, sie beschreiben die Gesetzmäßigkeiten. Aber sie erklären uns nichts.]”

    “Cái hoang tưởng lớn của tính hiện đại là rằng các định luật về tự nhiên giải thích vũ trụ cho chúng ta. Những định luật về tự nhiên mô tả vũ trụ, chúng mô tả những sự đều đặn. Nhưng chúng không giải thích gì hết.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “If I wanted to eat an apple, and someone punched me in the stomach, taking away my appetite, then it was this punch that I originally wanted”

    “Nếu tôi muốn ăn một trái táo, và nếu ai thoi vào dạ dày tôi, lấy đi hứng ăn của tôi, khi ấy chính cú thoi này là cái tôi muốn một cách nguyên thuỷ.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “If we spoke a different language, we would perceive a somewhat different world.”

    “Nếu chúng ta nói một ngôn ngữ khác, chúng ta ắt tri giác một thế giới sao đó khác biệt.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The work of art is the object seen sub specie aeternitatis; and the good life is the world seen sub specie aeternitatis. This is the connection between art and ethics.

    The usual way of looking at things sees objects as it were from the midst of them, the view sub specie aeternitatis from outside.

    In such a way that they have the whole world as background.”

    “Tác phẩm nghệ thuật là đối tượng được nhìn dưới chủng loại vĩnh hằng; và cuộc sống tốt lành là thế giới được nhìn dưới chủng loại vĩnh hằng. Đây là sự kết nối giữa nghệ thuật và đạo đức học.

    Lối nhìn thông thường về sự vật nhìn các đối tượng như thể từ giữa chúng, lối nhìn dưới chủng loại vĩnh hằng từ bên ngoài.

    Trong một lối sao cho chúng có cả thế giới như là nền.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “I want to say: We use judgements as principles of judegement.”

    “Tôi muốn nói: Chúng ta sử dụng những phán đoán như là những nguyên lí về sự phán đoán.”
    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc

 

  • “Philosophy ought really to be written only as a form of poetry.”

    “Triết học phải nên thực sự chỉ được viết ra như một hình thức của thi ca.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “It is not how things are in the world that is mystical, but that it exists”

    “Không phải là cách thế sự vật hiện hữu trong thế giới là huyền bí, mà rằng thế giới hiện hữu.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Superstition is the belief in the causal nexus.”

    “Mê tín là sự tin vào đầu mối về nguyên nhân.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The philosophical I is not the man, not the human body or the human soul of which psychology treats, but the metaphysical subject, the limit – not a part of the world.”

    “Cái tôi triết học không phải là con người, không phải là thân thể con người hay linh hồn con người mà khoa tâm lí học xử lí, mà là chủ thể siêu hình học, giới hạn – không phải một phần của thế giới.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Indeed how might it be if things revealed their colors only when (in our terms) no light fell on them – if, for example, the sky were black? Could we not then say, only by black light do they appear to us in their full colors?”

    “Thực vậy sự thể có thể ra sao nếu các sự vật phơi bày những màu sắc của chúng chỉ khi (trong những hạn từ của chúng ta) không có ánh sáng nào rơi lên chúng – chẳng hạn, nếu bầu trời là màu đen? Khi ấy, lẽ nào chúng ta không thể nói rằng chỉ bằng ánh sáng đen chúng mới xuất hiện với chúng ta trong trọn vẹn những màu sắc của chúng?”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “5.6 The limits of my language mean the limits of my world.
    61 Logic fills the world: the limits of the world are also its limits.
    We cannot therefore say in logic: This and this there is in the world, that there is not.
    For that would apparently presuppose that we exclude certain possibilities, and this cannot be the case since otherwise logic must get outside the limits of the world : that is, if it could consider these limits from the other side also.
    What we cannot think, that we cannot think: we cannot therefore say what we cannot think.”

    “5.6 Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi có nghĩa là những giới hạn của thế giới của tôi.
    5.61 Luận lí đầy ắp thế giới: những giới hạn của thế giới cũng là những giới hạn của luận lí.
    Vì vậy chúng ta không thể nói trong luận lí: Cái này và cái này có trong thế giới, cái kia không có.
    Bởi vì điều đó ắt dường như giả thiết trước rằng chúng ta loại trừ những khả tính nhất định, và điều này không thể là cơ sự bởi vì cách khác luận lí phải ra ngoài các giới hạn của thế giới: tức là, nếu nó cũng có thể cứu xét những giới hạn này từ phía bên kia nữa.
    Điều gì chúng ta không thể suy nghĩ, điều đó chúng ta không thể suy nghĩ: vì vậy chúng ta không thể nói điều gì chúng ta không thể suy nghĩ.”

    ― Ludwig WittgensteinTractatus Logico Philosophicus

 

  1. “Philosophers often behave like little children who scribble some marks on a piece of paper at random and then ask the grown-up “What’s that?” – It happened like this: the grown-up had drawn pictures for the child several times and said: this is a man, this is a house, etc. And then the child makes some marks too and asks: what’s this then?”

    “Các triết gia thường cư xử giống như trẻ nhỏ nguệch ngoạc một số dấu trên một mẩu giấy ngẫu nhiên và rồi hỏi người lớn “Cái đó là gì?” – Đã xảy ra giống như thế này: người lớn vẽ những hình ảnh cho đứa trẻ vài lần và nói: đây là một con người, đây là một cái nhà, vân vân. Và khi ấy đứa trẻ cũng tạo một số dấu và hỏi: vậy cái này là gì?”

    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “This book will perhaps only be understood by those who have themselves already thought the thoughts which are expressed in it-or similar thoughts. It is therefore not a text-book. Its object would be attained if it afforded pleasure to one who read it with understanding.”

    “Cuốn sách này có lẽ sẽ chỉ được thấu hiểu bởi những ai tự thân đã từng suy nghĩ những ý tưởng được biểu hiện trong đó – hay những ý tưởng tương tự. Vì vậy nó không phải là một sách giáo khoa. Mục tiêu của nó ắt là đạt được nếu nó cung ứng lạc thú cho một ai đọc nó với sự thấu hiểu.”
    ― Ludwig WittgensteinTractatus Logico Philosophicus

 

  1. “A picture held us captive. And we could not get outside it, for it lay in our language and language seemed to repeat it to us inexorably.”

    “Một hình ảnh cầm giữ chúng ta. Và chúng ta không thể ra ngoài nó, vì nó nằm trong ngôn ngữ của chúng ta và ngôn ngữ dường như tự lặp lại với chúng ta một cách khăng khăng.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  1. “Es ist ein seltsamer Zufall, dass alle die Menschen, deren Schädel man geöffnet hat, ein Gehirn hatten.”

    “Một sự trùng hợp bất thường là rằng mọi người đã từng được mở hộp sọ não đã chứng tỏ có một bộ óc.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “A philosopher who is not taking part in discussions is like a boxer who never goes into the ring.”

    “Một triết gia không dự phần vào các cuộc thảo luận giống như một người đấu võ không bao giờ vào sới.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “[Philosophy] must set limits to what can be thought; and, in doing so, to what cannot be thought. It must set limits to what cannot be thought by working outwards through what can be thought.”

    “[Triết học] phải đặt những giới hạn cho những gì có thể suy nghĩ; và, khi làm như thế, cho những gì không thể suy nghĩ. Nó phải đặt những giới hạn cho những gì không thể suy nghĩ bằng cách làm việc hướng ngoại qua những gì có thể suy nghĩ.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Only let’s cut out the transcendental twaddle when the whole thing is as plain as a sock on the jaw.”

    “Chỉ là chúng ta hãy chặt đứt sự tào lao về siêu việt khi toàn bộ điều này rành rành như một cái vớ ở hàm.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Logic is not a theory but a reflexion of the world.”

    “Luận lí không phải là một lí thuyết mà là một sự phản tỉnh về thế giới.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Hell isn’t other people. Hell is yourself.”

    (Wittgenstein commenting on Sartre’s “Hell is other people.” )
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “But some of the greatest achievements in philosophy could only be compared with taking up some books which seemed to belong together, and putting them on different shelves; nothing more being final about their positions than that they no longer lie side by side. The onlooker who doesn’t know the difficulty of the task might well think in such a case that nothing at all had been achieved.”

    “Nhưng một số thành đạt vĩ đại nhất trong triết học có thể chỉ so sánh được với việc cầm lên một số cuốn sách dường như tuỳ thuộc với nhau, và đặt chúng trên những cái giá khác nhau; chẳng có gì là chung cuộc hơn về vị trí của chúng hơn là rằng chúng không còn cạnh bên nhau. Người khách xem không biết cái khó của công việc này rất có thể nghĩ trong một cơ sự như thế rằng không hề có gì đã được đạt thành.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Everything ritualistic must be strictly avoided, because it immediately turns rotten. Of course a kiss is a ritual too and it isn’t rotten, but ritual is permissible only to the extent that it is as genuine as a kiss.”

    “Mọi điều thuộc về nghi thức phải được tránh ra một cách nghiêm nhặt, bởi vì nó lập tức hoá ra thối rữa. Dĩ nhiên một cái hôn cũng là một nghi thức nữa và nó không bị thối rữa, nhưng nghi thức chỉ được cho phép với chừng mực rằng nó chân thực như một cái hôn.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Most propositions and questions, that have been written about philosophical matters, are not false, but senseless. … (They are of the same kind as the question whether the Good is more or less identical than the Beautiful.)”

    “Hầu hết những mệnh đề và những câu hỏi đã được viết về những vấn đề triết học không phải là sai, nhưng là vô nghĩa. Vì vậy chúng ta không thể trả lời những câu hỏi thuộc loại này chút nào mà chỉ phát biểu sự vô nghĩa của chúng. (Chúng thuộc cùng loại như những câu hỏi mà cái Thiện có ít nhiều đồng nhất hơn là cái Mĩ.) Vậy nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng những vấn đề sâu xa nhất thật sự không phải là vấn đề.” (bản dịch 1, 4.003)
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Ideas too sometimes fall from the tree before they are ripe.”

    “Những ý niệm đôi khi từ trên cây rớt xuống trước khi chúng chín muồi.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “No one can think a thought for me in the way that no one can don my hat for me.”

    “Không một ai có thể suy nghĩ một ý tưởng cho tôi trong cái lối rằng không một ai có thể đội cái mũ của tôi cho tôi.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Religion as madness is a madness springing from irreligiousness.”

    “Religious madness is madness springing from irreligiousness. MS 153b 29r: 1931”

    “Sự điên rồ về tông giáo là một sự điên rồ xuất phát từ tính vô đạo. MS 153b 29r: 1931”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

  2. “It seems to me that, in every culture, I come across a chapter headed ‘Wisdom.’ And then I know exactly what is going to follow: ‘Vanity of vanities, all is vanity.”

    “Dường như đối với tôi rằng, trong mọi nền văn hoá, tôi đều tới ngang một chương có tựa đề là ‘Minh triết.’ Và khi ấy tôi biết một cách chính xác điều gì sắp đi theo: ‘Hư vinh của các hư vinh, tất cả là hư vinh.’”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Well, God has arrived. I met him on the 5.15 train ~ Keynes”

    “Phải, Thượng đế đã tới. Tôi đã gặp ngài trên chuyến xe lửa 5 giờ 15 phút – Keynes.”

    Trích từ Những thư gửi Letters to Russell, Keynes and Moore
    ― Ludwig WittgensteinLetters to Russell, Keynes and Moore

 

  1. “For remember that in general we don’t use language according to strict rules– it hasn’t been taught to us by means of strict rules, either. We, in our discussions on the other hand, constantly compare language with a calculus preceding to exact rules.”

    “Vì hãy nhớ rằng trong tổng quát chúng ta không sử dụng ngôn ngữ theo những quy luật nghiêm nhặt – nó cũng đã không được dạy cho chúng ta bằng phương tiện là những quy luật nghiêm nhặt, nữa. Mặt khác, chúng ta trong những cuộc thảo luận hằng so sánh ngôn ngữ với một phép tính đi trước những quy luật chính xác.”

    [Trích từ tác phẩm The Blue and Brown Books Những cuốn sổ màu xanh dương và màu nâu]
    ― Ludwig WittgensteinThe Blue and Brown Books

 

  1. “Just be indipendent of the external world, so you don’t have to fear for what’s in it.”

    “Hãy chỉ cần độc lập với thế giới bên ngoài, vậy là bạn không phải sợ về những gì ở trong đó.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “More wisdom is contained in the best
    crime fiction than in philosophy.”

    “Có nhiều minh triết được chứa trong tiểu thuyết giả tưởng về hình sự hay nhất hơn là trong triết học.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Science and industry, and their progress, might turn out to be the most enduring thing in the modern world. Perhaps any speculation about a coming collapse of science and industry is, for the present and for a long time to come, nothing but a dream; perhaps science and industry, having caused infinite misery in the process, will unite the world – I mean condense it into a single unit, though one in which peace is the last thing that will find a home.”

    “Khoa học và công nghệ, trong sự tiến bộ của chúng, có thể hoá ra là thứ bền vững nhất trong thế giới hiện đại. Có lẽ bất cứ trầm tư nào về một sự sụp đổ đang tới của khoa học và công nghệ, cho hiện tại và cho một thời gian tương lai lâu dài, chẳng là gì ngoài một giấc mơ; có lẽ khoa học và công nghệ, đã gây ra sự cùng khốn vô biên trong tiến trình, sẽ hợp nhất thế giới – tôi muốn nói cô đúc nó thành một đơn vị riêng lẻ, mặc dù là một đơn vị trong đó hoà bình là điều cuối cùng sẽ tìm được một mái nhà.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

“The riddle does not exist. If a question can be put at all, then it can also be answered.”

“Thai đố không tồn tại. Nếu một câu hỏi có hề được đặt ra, khi ấy nó cũng có thể được trả lời.”

― Ludwig Wittgenstein

 

  • “If someone does not believe in fairies, he does not need to teach his children ‘There are no fairies’; he can omit to teach them the word ‘fairy’.”

    “Nếu một ai đó không tin vào các truyện thần tiên, người đó không cần dạy con cái rằng ‘Chẳng có thần tiên nào hết’; người đó chỉ cần loại ra việc dạy chúng cái từ ngữ ‘thần tiên’.”
    ― Ludwig WittgensteinZettel

 

  1. “One age misunderstands another; and a petty age misunderstands all the others in its own nasty way.”

    “Một thời đại hiểu sai một thời đại khác; và một thời đại ti tiện hiểu sai tất cả các thời đại khác trong cái lối hèn mạt của chính nó.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “As there is only a logical necessity, so there is only a logical

    “Vì chỉ có một tính thiết yếu về luận lí, vậy nên cũng chỉ có một tính bất khả về luận lí.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Commenting on his “Tractatus”…It consists of two parts: the one written here plus all that I have not written. And it is precisely the 2nd part that is the important one.”

    “Bàn về cuốn “Tractatus” của ông… Ludwig Wittgenstein nói: ‘… Nó gồm có hai phần: phần được viết ở đây cộng thêm với tất cả những gì tôi chưa viết ra. Và chính xác phần thứ nhì mới là phần quan trọng.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “The fact that we cannot write down all the digits of pi is not a human shortcoming, as mathematicians sometimes think.”

    “Sự kiện rằng chúng ta không thể viết xuống tất cả những con số của pi không phải là một sự khiếm khuyết của con người, như các nhà toán học đôi khi nghĩ thế.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

 

  • “The silent adjustments to understand colloquial language are enormously complicated.”

    “Những điều chỉnh thầm lặng để hiểu thấu ngôn ngữ nói chuyện là hết sức phức tạp.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

 

  1. “The right method of philosophy would be this. To say nothing except what can be said, i.e. the propositions of natural science, i.e. something that has nothing to do with philosophy: and then always, when someone else wished to say something metaphysical, to demonstrate to him that he had given no meaning to certain signs in his propositions. This method would be unsatisfying to the other – he would not have the feeling that we were teaching him philosophy – but it would be the only strictly correct method. My propositions are elucidatory in this way: he who understands me finally recognizes them as senseless, when he has climbed out through them, on them, over them. (He must so to speak throw away the ladder, after he has climbed up on it.) He must surmount these propositions; then he sees the world rightly. Whereof one cannot speak, thereof one must be silent.”

    “Phương pháp đúng của triết học hẳn là thế này. Không nói gì cả ngoài những thứ có thể được nói, tức là những mệnh đề của khoa học tự nhiên, tức là một cái gì chẳng liên can gì tới triết học; và rồi luôn luôn, khi một ai đó khác muốn nói một điều gì thuộc siêu hình học, hãy chứng minh cho y thấy rằng y chưa đưa ra được ý nghĩa nào cho những kí hiệu nhất định trong những mệnh đề của y. Phương pháp này ắt là không làm thoả mãn cho kẻ kia – y sẽ không có cảm nhận rằng chúng ta đang dạy triết học cho y – nhưng nó ắt là phương pháp duy nhất chính xác một cách nghiêm nhặt. Những mệnh đề của tôi mang tính giải minh trong lối này: người nào thấu hiểu tôi rốt ráo sẽ nhìn nhận chúng như là vô nghĩa, khi y đã leo ra qua chúng, trên chúng, bên trên chúng. (Có thể nói rằng y phải quăng cái thang đi sau khi y đã leo lên nó.) Y phải vượt trên những mệnh đề này; khi ấy y nhìn thế giới một cách chính đáng.

    Về những gì người ta không thể nói lên, người ta phải im lặng về nó.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học (6.53, 6.54)

 

  1. “A right-hand glove could be put on the left hand if it could be turned round in four-dimensional space.”

    “Một cái bao của bàn tay phải có thể mang lên bàn tay trái nếu nó có thể lộn vòng trong không gian bốn chiều kích.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “The I, the I is what is deeplt mysterious.”

    “Cái tôi, cái tôi là cái bí ẩn sâu xa.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “476. Children do not learn that books exist, that armchairs exist, etc.,etc. – they learn to fetch books, sit in armchairs, etc.,etc.
    Later, questions about the existence of things do of course arise, “Is there such a thing as a unicorn?” and so on. But such a question is possible only because as a rule no corresponding question presents itself. For how does one know how to set about satisfying oneself of the existence of unicorns? How did one learn the method for determining whether something exists or not?
    “So one must know that the objects whose names one teaches a child by an ostensive definition exist.” – Why must one know they do? Isn’t it enough that experience doesn’t later show the opposite?
    For why should the language-game rest on some kind of knowledge?
    478. Does a child believe that milk exists? Or does it know that milk exists? Does a cat know that a mouse exists?
    479. Are we to say that the knowledge that there are physical objects comes very early or very late?”

    “476. Trẻ em không học được rằng những cuốn sách tồn tại, rằng những chiếc ghế bành tồn tại, vân vân, vân vân. – chúng học cách kiếm tìm những cuốn sách, ngồi trong những ghế bành, vân vân, vân vân.
    Về sau, những câu hỏi về sự tồn tại của các vật dĩ nhiên không khởi lên, “Có vật nào như con một sừng không?” vân vân. Nhưng một câu hỏi như thế chỉ khả dĩ bởi như một quy luật không câu hỏi tương ứng nào tự trình ra. Vì làm sao một người biết cách khởi sự để tự thoả mãn về sự tồn tại của những con một sừng? Làm sao một người học được phương pháp về sự xác định liệu một vật nào đó có tồn tại hay không?
    477. “Vậy người ta phải biết rằng những đối tượng mà tên của chúng người ta dạy cho một trẻ em bằng một định nghĩa như thật có là tồn tại.” – Tại sao người ta phải biết rằng chúng tồn tại? Chẳng phải là đủ sao rằng trải nghiệm về sau không phô ra điều tương phản?
    Bởi tại sao trò chơi ngôn ngữ lại nên dựa trên một loại tri thức nào đó?
    478. Một trẻ em có tin rằng sữa tồn tại hay không? Hay nó biết rằng sữa tồn tại? Một con mèo có biết rằng một con chuột nhắt tồn tại hay không?
    479. Chúng ta phải nói rằng tri thức rằng có những đối tượng vật thể tới rất sớm hay là rất trễ?”
    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc

 

198. “When we think about the future of the world, we mean the goal that will come if we continue to walk in the direction we are now in. It does not occur to us that its path is not an extended line; it is a curve that constantly changes its direction.”

“Nếu chúng ta nghĩ về tương lai của thế giới, chúng ta luôn luôn hiểu nghĩa rằng đó là nơi nó sẽ tới, nếu nó giữ cách tiến hành như chúng ta thấy nó đang tiến hành bây giờ và không xảy ra cho chúng ta rằng nó không đang tiến hành trong một đường thẳng mà là trong một đường cong & rằng định hướng của nó hằng biến đổi.
[trích từ tác phẩm Văn hoá và Giá trị, mã số MS107176 thời gian khoảng: 24.10.1929]

― Ludwig Wittgenstein

 

  • “We cannot therefore say in logic: This and this there is in the world, that there is not.

    For that would apparently presuppose that we exclude certain possibilities, and this cannot be the case since otherwise logic must get outside the limits of the world: that is, if it could consider these limits from the other side also.”

    “Vì vậy chúng ta không thể nói trong luận lí: Cái này và cái này có trong thế giới, cái kia không có.

    Bởi điều đó ắt dường như giả định trước rằng chúng ta loại trừ những khả tính nhất định, và điều này không thể là cơ sự bởi vì cách khác luận lí phải đi ra ngoài những giới hạn của thế giới: tức là, nếu nó có thể cứu xét những giới hạn này cũng từ phía bên kia nữa.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “What a curious attitude scientists have: “We still don’t know that; but it is knowable and it is only a matter of time before we get to know it!”’ As if that went without saying.”

    “Các nhà khoa học có một thái độ rất lạ lẫm: ‘Chúng ta vẫn chưa biết điều đó; nhưng nếu nó có thể biết được và chỉ là một vấn đề thời gian trước khi chúng ta biết được nó!’ Như thể điều ấy đương nhiên không cần nói.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “A picture of a complete apple tree, however accurate, is in a certain sense much less like the tree itself than is a little daisy.”

    “Một hình ảnh của một cây táo trọn vẹn, dù cho có chuẩn xác tới đâu đi nữa, trong một nghĩa nhất định vẫn phải nhiều phần không giống như tự thân cái cây kia cho bằng một bông cúc bé nhỏ.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “Nothing in the visual field allows you to infer that it is seen by an eye.”

    “Không gì trong thị trường cho phép bạn suy diễn rằng nó được nhìn bởi một con mắt.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “It is not how things are in the world that is mystical, but that it (the world) exists at all…..”

    “Không phải cách sự vật hiện hữu trong thế giới là huyền bí, mà là rằng nó (thế giới) có hề tồn tại…”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “deep inside me there’s a perpetual seething, like the bottom of a geyser, and I keep hoping that things will come to an eruption once and for all, so that I can turn into a different person.”

    “sâu thẳm bên trong tôi có một điều gì triền miên sôi sục khôn nguôi, giống như đáy của một suối nước nóng, và tôi vẫn hoài hi vọng rằng sự vật sẽ đi tới một sự phun trào một lần và cho mãi mãi, để tôi có thể hoá thành một con người khác.”
    ― Ludwig Wittgenstein, Những thư gửi Russell, Keynes và Moore

 

  • “What is your aim in Philosophy?”
    “To show the fly the way out of the fly-bottle.”

    “Mục tiêu của bạn trong Triết học là gì?”
    “Phô ra cho con ruồi lối ra khỏi cái chai bẫy ruồi.”
    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  1. “There is no such thing as an isolated proposition. For what I call a “proposition” is a position in the game of language.”

    “Không có một điều gì như là một mệnh đề cô lập. Bởi cái tôi gọi là một “mệnh đề” là một vị thế trong trò chơi về ngôn ngữ.”
    ― Ludwig WittgensteinPhilosophical Grammar

 

  1. “The atmosphere surrounding this problem is terrible. Dense clouds of language lie about the crucial point. It is almost impossible to get through to it.”

    “Bầu khí quyển bao quanh vấn đề này là khủng khiếp. Những đám mây dầy đặc của ngôn ngữ nằm quanh điểm then chốt. Hầu như không thể đi qua để tới nó.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Wovon man nicht sprechen kann, darüber muss man schweigen”

    “Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

 

  • “What I called jottings would not be a rendering of the text, not so to speak a translation with another symbolism. The text would not be stored up in the jottings. And why should it be stored up in our nervous system?”

    “Những cái tôi gọi là những ghi mau ắt không phải là một thể hiện của văn bản, chẳng thể nói là một sự chuyển dịch bằng một lối biểu tượng khác. Văn bản ắt không nhằm được lưu trữ trong những ghi mau. Và cớ sao nó lại phải được lưu trữ trong hệ thần kinh của chúng ta?”
    ― Ludwig WittgensteinZettel

 

  • “The philosophical I is not the man, not the human body or the human soul of which psychology treats, but the metaphysical subject, the limit -not a part of the world.
    […]
    If by eternity is understood not endless temporal duration but timelessness, then he lives eternally who lives in the present.”

    “Cái tôi triết học không phải là con người, không phải là thân thể con người hay linh hồn con người mà khoa tâm lí học xử lí, mà là chủ thể thuộc siêu hình học, giới hạn – chứ không phải một phần của thế giới.
    […]

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “To believe in God is to see that life has meaning”

    “Tin vào Thượng đế là để nhìn thấy rằng đời sống có ý nghĩa.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “It is difficult to describe paths of thought where there are already many paths laid down, and not fall into one of the grooves”

    “Khó mô tả những lối đi của tư tưởng ở nơi đã có nhiều lối đi đã được đặt xuống, mà không rơi vào một trong những khe rãnh.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Here it can be seen that solipsism, when its implications are followed out strictly, coincides with pure realism.”
    “Ở đây có thể nhìn thấy rằng thuyết duy ngã (solipsism), khi những hàm nghĩa của nó được noi theo cho suốt một cách nghiêm nhặt, trùng hợp với thuyết hiện thực thuần tuý.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “The book deals with the problems of philosophy and shows, as I believe, that the method of formulating these problems rests on the misunderstanding of the logic of our language.”

    “Sách này xử lí những vấn đề của triết học và phô ra, như tôi tin tưởng, rằng phương pháp của sự lập công thức cho những vấn đề này dựa trên sự hiểu sai về luận lí của ngôn ngữ của chúng ta.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “5.641 […] Das philosophische Ich ist nicht der Mensch, nicht der menschliche Körper, oder die menschliche Seele, von der die Psychologie handelt, sondern das metaphysische Subjekt, die Grenze – nicht ein Teil – der Welt.”

    “Vậy là thực sự có một nghĩa trong đó triết học có thể nói về tự thân trong một lối phi-tâm lí học.
    Cái đưa tự thân vào triết học là sự kiện rằng ‘Thế giới là thế giới của tôi’.
    Cái tôi triết học không phải là con người, không phải là thân thể con người hay linh hồn con người mà khoa tâm lí học xử lí, mà là chủ thể thuộc siêu hình học, giới hạn – chứ không phải một phần của thế giới.

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “I realize then that the disappearance of a culture does not signify the disappearance of human value, but simply of certain means of expressing this value, yet the fact remains that I have no sympathy for the current European civilization and do not understand its goals, if it has any. So I am really writing for friends who are scattered throughout the corners of the globe.”

    “Khi ấy tôi nhận thức rằng sự biến mất của một nền văn hoá không tạo nghĩa sự biến mất của giá trị con người, mà chỉ là sự biến mất của phương tiện nhất định nào đó về cách biểu lộ giá trị này, thế nhưng sự kiện vẫn còn lại là tôi không có thiện cảm nào với nền văn minh châu Âu hiện hành và không thấu hiểu những mục đích của nó, nếu nó có hề bất cứ mục đích nào. Vậy nên tôi đang thực sự viết cho những người bạn rải rác suốt khắp các góc của trái đất.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Self-evidence, of which Russell has said so much, can only be discarded in logic by language itself preventing every logical mistake. That logic is a priori consists in the fact that we cannot think illogically.”

    “Minh chứng tự thân, về nó Russell đã nói quá nhiều, chỉ có thể loại ra trong luận lí bằng chính tự thân ngôn ngữ ngăn ngừa mọi sai lầm luận lí. Luận lí đó tiên thiên gồm trong sự kiện rằng chúng ta không thể suy nghĩ một cách phi luận lí được.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “The gramophone record, the musical thought, the score, the waves of sound, all stand to one another in that pictorial internal relation, which holds between language and the world.
    To all of them the logical structure is common.
    (Like the two youths, their two horses and their lilies in the story. They are all in a certain sense one.)”

    “Đĩa ghi âm, ý tưởng âm nhạc, nhạc phổ, những sóng của âm thanh, tất cả đứng với nhau trong mối tương quan bên trong về hình ảnh, nắm giữ giữa ngôn ngữ và thế giới.
    Đối với tất cả chúng, cấu trúc luận lí là chung.
    (Giống như hai thanh niên, hai con ngựa của họ và những bông huệ của họ trong câu truyện. Tất cả chúng trong một nghĩa nhất định là một.)”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “Philosophy should make clear and delimit sharply the thoughts which otherwise are, as it were, opaque and blurred.”

    “Triết học nên làm sáng tỏ và phân định một cách sắc bén những ý tưởng vốn, nếu không, vẫn là, mờ đục và bị nhoè.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “Talent is a spring from which fresh water is constantly flowing. But this spring loses its value if it is not used in the right way.”

    “Tài năng là một ngọn suối từ đó nước mát hằng tuôn chảy. Nhưng ngọn suối này mất giá trị của nó nếu nó không được sử dụng trong đường lối đúng.”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “Reading the Socratic dialogues one has the feeling: what a frightful waste of time! What’s the point of these arguments that prove nothing and clarify nothing?”

    “Đọc những đối thoại của Socrates người ta có cảm giác: thật là một sự phí phạm thời gian kinh khiếp xiết bao! Những lập luận này không chứng minh gì hết và không làm sáng tỏ gì hết có đích điểm gì?”
    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “I have extremely little courage myself, much less than you; but I have found that whenever, after a long struggle, I have screwed my courage up to do something I always felt much freer & happy after it.”

    “Tự thân tôi có can đảm cực nhỏ, ít hơn bạn nhiều; nhưng tôi đã thấy rằng hễ khi nào, sau một sự phấn đấu lâu dài, tôi đã dồn can đảm của mình để làm một cái gì đó, tôi luôn luôn cảm thấy tự do và sung sướng hơn nhiều sau đó.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “But all propositions of logic say the same thing. That is, nothing.”

    “Nhưng mọi mệnh đề của luận lí nói cùng thứ. Đó là, chẳng có gì.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Philosophical problems can be compared to locks on safes, which can be opened by dialing a certain word or number, so that no force can open the door until just this word has been hit upon, and once it is hit upon any child can open it.”

    “Những vấn đề triết học có thể được so sánh với những ổ khoá trên những tủ an toàn, chúng có thể được mở ra bằng cách xoay một từ ngữ hay một con số nhất định, sao cho không sức mạnh nào có thể mở được cái cửa đó cho tới khi chính từ ngữ này được đánh trúng, và một khi nó được đánh trúng rồi bất cứ đứa trẻ con nào cũng có thể mở nó.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The essential business of language is to assert or deny facts. Given.”

    “Công việc thiết yếu của ngôn ngữ là xác định hoặc phủ nhận các sự kiện. Các sự kiện được cho (Các dữ kiện).”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Die Welt des Glücklichen ist eine andere als die des Unglücklichen.”

    “The world of the happy is quite different from that of the unhappy.”

    “Thế giới của những kẻ hạnh phúc hoàn toàn khác biệt với thế giới của những kẻ không hạnh phúc.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “It used to be said that God could create anything except what would be contrary to the laws of logic. The truth is that we could not say what an “illogical” world would look like.”

    “Người ta thường nói rằng Thượng đế có thể sáng tạo bất cứ thứ gì ngoại trừ cái gì trái với những luật của luận lí. Sự thật là rằng chúng ta không thể nói được một thế giới “phi luận lí” sẽ giống như thế nào.”
    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Los límites de mi lenguaje son los límites de mi mente. Sólo conozco aquello para lo que tengo palabras.”

    “Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi là những giới hạn của thế giới của tôi. Tôi chỉ biết những gì tôi có từ ngữ cho.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “11. I am inclined to say: I ‘point’ in different sensesto this body, to its shape, to its colour, etc.–What does that mean?
    What does it mean to say I ‘hear’ in a different sensethe piano, its sound, the piece, the player, his fluency? I ‘marry’, in one sense a woman, in another her money.”

    “11. Tôi có chiều hướng nói: Tôi ‘chỉ ra’ trong những ý hướng khác nhau về cái thân thể này, về hình dáng của nó, về màu sắc của nó, vân vân. – Điều đó có nghĩa gì?
    Có nghĩa gì để nói tôi ‘nghe’ trong một ý hướng khác biệt dương cầm, âm thanh của nó, khúc nhạc, người chơi, sự thành thạo của y? Tôi ‘cưới’, trong một ý hướng một người đàn bà, trong một ý hướng khác tiền của cô ta.”
    ― Ludwig WittgensteinZettel

 

  1. “The limits of my language mean the limits of my world.”

    “Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi là những giới hạn của thế giới của tôi.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Der Satz der Mathematik drückt keinen Gedanken aus.”

    “Những mệnh đề toán học không biểu thị ý tưởng nào hết.”
    ― Ludwig Wittgenstein, Luận văn Luận lí-Triết học21

 

  1. “Die Welt ist alles, was der Fall ist.
    Die Welt ist die Gesamtheit der Tatsachen, nicht der Dinge…”

    “The world is everything that is the case.
    The world is the totality of facts, not of things.”

    “Thế giới là mọi thứ làm nên cơ sự.
    Thế giới là toản thể các sự kiện, không phải các sự vật.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Luận văn Luận lí-Triết học 1 & 1.1

 

  • “Most propositions and questions, that have been written about philosophical matters, are not false, but senseless. We cannot, therefore, answer questions of this kind at all, but only state their senselessness. Most questions and propositions of the philosophers result from the fact that we do not understand the logic of our language.”

    “Hầu hết những mệnh đề và những câu hỏi đã được viết về những vấn đề triết học không phải là sai, nhưng là vô nghĩa. Vì vậy chúng ta không thể trả lời những câu hỏi thuộc loại này chút nào mà chỉ phát biểu sự vô nghĩa của chúng. Hầu hết những câu hỏi và những mệnh đề của các triết gia hậu quả từ sự kiện rằng chúng ta không thấu hiểu luận lí về ngôn ngữ của chúng ta.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “Our investigation is a grammatical one. Such an investigation sheds light on our problem by clearing misunderstandings away. Misunderstandings concerning the use of words, caused, among other things, by certain analogies between the forms of expression in different regions of language.”

    “Sự điều tra của chúng ta là một điều tra mang tính ngữ pháp. Một điều tra như thế rải ánh sáng lên vấn đề của chúng ta bằng việc thanh toán những hiểu lầm.
    Những hiểu lầm liên quan tới việc sử dụng từ ngữ, bị gây ra, trong số nhiều điều khác, bởi những tương tự nhất định giữa những hình thức biểu hiện trong những vùng khác nhau của ngôn ngữ.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

 

  • “Waltzing is not the same thing as dancing, since the rhumba is also a dance but it is not a waltz. It therefore follows that one can waltz without dancing the waltz.”

    “Luân vũ (điệu waltz/valse) không phải cùng thứ với khiêu vũ, bởi rhumba cũng là một điệu vũ nhưng nó không phải một điệu luân vũ. Bởi vậy đi theo rằng người ta có thể luân vũ mà không khiêu vũ điệu luân vũ.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “Some people’s taste is to an educated taste as is the visual impression received by a purblind eye to that of a normal eye. Where a normal eye will see something clearly articulated, a weak eye will see a blurred patch of colour.”

    “Thị hiếu của một số người là một thị hiếu được dạy dỗ cũng như ấn tượng thị giác được tiếp nhận bởi một con mắt loà so với cái của một con mắt bình thường. Nơi mà con mắt bình thường sẽ nhìn thấy điều gì đó được phát biểu minh bạch, một con mắt yếu sẽ nhìn thấy một mảng nhoà về màu sắc.”

    ― Ludwig Wittgenstein, trích từ Văn hoá và Giá trị / Văn hoá và Giá trị

 

  • “I have always thought that Darwin was wrong: his theory doesn’t account for all this variety of species. It hasn’t the necessary multiplicity. Nowadays some people are fond of saying that at last evolution has produced a species that is able to understand the whole process which gave it birth. Now that you can’t say.
    [Drury, Conversation with Wittgenstein, p174]”

    “Tôi vốn luôn nghĩ rằng Darwin sai lầm: lí thuyết của ông không kết toán cho tất cả sự đa dạng này về chủng loại. Nó không có sự đa phức thiết yếu. Ngày nay một số người ưa nói rằng cuối cùng sự tiến hoá đã sản sinh một chủng loại có thể thấu hiểu toàn bộ tiến trình đã sinh ra nó. Nay điều đó bạn không thể nói được.

    [trích từ Drudy, Nói chuyện với Wittgenstein, trang 174]”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  • “This is connected with the conception of naming as a process that is, so to speak, occult. Naming seems to be a _strange_ connection of a word with an object. — And such a strange connection really obtains, particularly when a philosopher tries to fathom _the_ relation between name and what is named by staring at an object in front of him and repeating a name, or even the word “this”, innumerable time. For philosophical problems arise when language goes on holiday. And _then_ we may indeed imagine naming to be some remarkable mental act, as it were the baptism of an object. And we can also say the word “this” _to_ the object, as it were _address_ the object as “this” — a strange use of this word, which perhaps occurs only when philosophizing.”

    “Điều này gắn kết với quan niệm về gọi tên như một tiến trình vốn là, có thể nói, bí hiểm. Đặt tên dường như là một gắn kết_lạ lẫm_của một từ với một đối tượng. – Và một sự gắn kết lạ lẫm như thế thực sự có được, đặc thù khi một nhà triết học cố thăm dò _cái_tương quan giữa cái tên và cái được gọi tên bằng việc đăm đăm nhìn một đối tượng đằng trước y và lặp lại một cái tên, hoặc thậm chí từ “cái này”, vô số lần. Bởi những vấn đề triết học nảy sinh khi ngôn ngữ nghỉ lễ. Và rồi chúng ta có thể đúng vậy tưởng tượng rằng việc đặt tên là một hành vi tâm trí đáng kể nào đó, bởi nó là lễ tẩy rửa cho một đối tượng, và chúng ta cũng có thể nói từ “cái này” với đối tượng, như nó là vậy – đối đãi – đối tượng như là “cái này” – một sự lạ lẫm của từ này, điều có lẽ chỉ xảy ra khi làm triết học.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  • “Humor is not a mood but a way of looking at the world. It is correct to say that humor was stamped out in Nazi Germany, but that does not mean that people were not in good spirits, or anything of that sort, but something much deeper and more important.”

    “Hài hước không phải là một tâm thái mà là một cách nhìn vào thế giới. Chính xác để nói rằng hài hước bị vùi dập ở nước Đức Quốc xã; nhưng điều đó không có nghĩa rằng người ta không có tinh thần cao hứng, hoặc bất cứ điều gì đại loại như thế, nhưng là một điều gì đó thâm sâu hơn và quan trọng hơn.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “To convince someone of the truth, it is not enough to state it, but rather one must find the path from error to truth.”

    “Làm một ai đó xác tín về sự thật, phát biểu nó là không đủ, mà đúng ra người ta phải tìm ra con đường từ sai lầm tới sự thật.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững dịp Triết học: 1912-1951

 

  • “The work of art is the object seen sub specie aeternitatis [i.e., under the aspect of eternity]; and the good life is the world seen sub specie aeternitatis. This is the connection between art and ethics.”

    “Tác phẩm nghệ thuật là đối tượng được nhìn dưới khía cạnh vĩnh hằng (sub specie aeternitatis) [tức là, dưới khía cạnh của vĩnh hằng]; và đời sống tốt lành là thế giới nhìn dưới khía cạnh vĩnh hằng (sub specie aeternitatis). Đây là sự gắn kết giữa nghệ thuật và đạo đức học.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Don’t get involved in partial problems, but always take flight to where there is a free view over the whole single great problem, even if this view is still not a clear one”

    “Đừng để bị can dự vào những vấn đề từng phần, mà luôn luôn cất cánh tới nơi có cái nhìn tự do trên trọn vẹn vấn đề lớn đơn độc, dù cho cái nhìn này vẫn chưa phải là một cái nhìn minh bạch.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “…the tendency of all men who ever tried to write or talk Ethics or Religion was to run against the boundaries of language. This running against the walls of our cage is perfectly, absolutely hopeless.”

    “… khuynh hướng của mọi người từng bao giờ cố viết hay nói về Đạo đức hoặc Tông giáo là chạy đâm sầm vào những đường biên của ngôn ngữ. Việc chạy đâm vào những bức tường của cái lồng của chúng ta là hoàn toàn, tuyệt đối vô hi vọng.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Diễn từ về Đạo đức học

 

  1. “We feel that even if all possible scientific questions be answered, the problems of life have still not been touched at all. Of course there is then no question left, and just this is the answer.”

    “Chúng ta cảm thấy rằng dù cho tất cả những câu hỏi khoa học khả dĩ đều được trả lời, những vấn đề của đời sống vẫn còn chưa hề được chạm tới chút nào. Dĩ nhiên khi ấy không có câu hỏi nào còn lại, và chính cái này là câu trả lời.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “Me siento inclinado a decir que la expresión lingüística correcta del milagro de la existencia del mundo -a pesar de no ser una proposición enel lenguaje- es la existencia del lenguaje mismo”

    “Now I am tempted to say that the right expression in language for the miracle of the existence of the world, though it is not any proposition in language, is the existence of language itself.”

    “Nay tôi bị cám dỗ để nói rằng biểu hiện đúng trong ngôn ngữ về phép lạ của sự tồn tại của thế giới, mặc dù nó không phải là bất cứ mệnh đề nào trong ngôn ngữ, chính là sự tồn tại tự thân của ngôn ngữ.”

    ― Ludwig WittgensteinHội thảo về Đạo đức học / Conferencia sobre ética

 

  • “Our civilization is characterized by the word progress. Progress is its form rather than making progress being one of its features. Typically it constructs. It is occupied with building an ever more complicated structure. And even clarity is sought only as a means to this end, not as an end in itself. For me on the contrary clarity, perspicuity are valuable in themselves.”

    “Văn minh của chúng ta đặc trưng bởi từ tiến bộ. Tiến bộ là hình thức của nó hơn việc tạo tiến bộ là một trong những sự nổi trội của nó. Tiêu biểu nó xây dựng. Nó miệt mài với việc xây dựng một cấu trúc ngày càng phức tạp hơn. Và thậm chí sự minh bạch cũng chỉ được tìm kiếm như một phương tiện cho cứu cánh này, chứ không phải như một cứu cánh tự thân. Đối với tôi trái lại, sự minh bạch, sự thông suốt là có giá trị trong tự thân chúng.”

    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  • “სამყაროს საზრისი მის გარეთ უნდა იყოს. სამყაროში ყველაფერი ისეა, როგორც არის და ისე ხდება, როგორც ხდება. მასში (სამყაროში) ღირებულება არაფერია და რომ ყოფილიყო, მას ღირებულება არ ექნებოდა […]როგორც სიკვდილის დროს, სამყარო კი არ იცვლება, არამედ წყვეტს არსებობას. სიკვდილი არ არის სიცოცხლის მოვლენა, სიკვდილს არ განვიცდით […] ღმერთი არ ცხადდება სამყაროში.”

    “Ý hướng của thế giới phải nằm bên ngoài thế giới. Trong thế giới mọi thứ là như nó là và xảy ra như nó quả xảy ra. Trong nó, không có giá trị gì – và nếu có, ắt cũng là vô giá trị.
    Nếu có một giá trị có giá trị, nó phải nằm bên ngoài mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy. Bởi mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy là tình cờ.
    Nó phải nằm bên ngoài thế giới.
    Cũng do đó, không thể có những mệnh đề đạo đức nào.
    Những mệnh đề không thể biểu hiện bất cứ thứ gì cao cấp hơn.
    Minh bạch rằng đạo đức không thể được biểu hiện.
    Đạo đức là siêu việt.
    (Đạo đức học và mĩ học là một.)”

    ― Ludwig Wittgenstein, Luận văn Luận lí-Triết học, 6.41

 

  1. “2.223 In order to discover whether the picture is true or false we must compare it with reality. 2.224 It cannot be discovered from the picture alone whether it is true or false. 2.225 There is no picture which is a priori true.”

    “2.223 Để khám phá ra hình ảnh là đúng thực hoặc sai trái chúng ta phải so sánh nó với thực tại.
    224 Không thể khám phá được riêng từ hình ảnh rằng nó đúng thực hoặc sai trái.
    2.225 Không có hình ảnh nào là đúng thực tiên thiên.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

 

  • “We have got onto slippery ice where there is no friction and so in a certain sense the conditions are ideal, but also, just because of that, we are unable to walk. We want to walk so we need friction. Back to the rough ground!”

    “Chúng ta đã mắc vào băng trơn trượt nơi không có ma sát và vậy nên trong một ý hướng nhất định các điều kiện là lí tưởng, nhưng cũng thế, ngay bởi điều đó, chúng ta không cất bước được. Chúng ta muốn cất bước vậy nên chúng ta cần ma sát. Quay về với mặt nền thô nhám!”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The same operation which makes “q” from “p”, makes “r” from “q”, and so on. This can only be expressed by the fact that “p”, “q”, “r”, etc., are variables which give general expression to certain formal relations.”

    “Cùng thao tác tạo “q” từ “p”, tạo “r” từ “q”, và vân vân. Điều này chỉ có thể biểu hiện bằng sự kiện rằng “p”, “q”, “r”, vân vân, là những biến thiên cho biểu hiện tổng quát về những tương quan hình thức nhất định.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Man has to awaken to wonder — and so perhaps do peoples. Science is a way of sending him off to sleep again.”

    “Con người phải tỉnh thức để ngạc nhiên – và có lẽ các dân tộc cũng vậy. Khoa học là một lối đưa đẩy con người lại ngủ.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “6.4 All propositions are of equal value. 6.41 The sense of the world must lie outside the world. In the world everything is as it is and happens as it does happen. In it there is no value—and if there were, it would be of no value.   If there is a value which is of value, it must lie outside all happening and being-so. For all happening and being-so is accidental.   What makes it non-accidental cannot lie in the world, for otherwise this would again be accidental.   It must lie outside the world.”

    “6.4 Mọi mệnh đề đều có giá trị như nhau.
    41 Ý hướng của thế giới phải nằm bên ngoài thế giới. Trong thế giới mọi thứ là như nó là và xảy ra như nó quả xảy ra. Trong nó, không có giá trị gì – và nếu có, ắt cũng là vô giá trị.
    Nếu có một giá trị có giá trị, nó phải nằm bên ngoài mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy. Bởi mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy là tình cờ.
    Nó phải nằm bên ngoài thế giới.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “It is obvious that an imagined world, however different it may be from the real one, must have something – a form – in common with it.”

    “Hiển nhiên rằng một thế giới được tưởng tượng ra, dù cho nó có khác biệt đến đâu so với cái thế giới có thực, phải có một điều gì – một hình thức – chung với nó.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “6.41 Der Sinn der Welt muss ausserhalb ihrer liegen.”
    “6.41 Ý hướng của thế giới phải nằm bên ngoài thế giới.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “A particular method of symbolizing may be unimportant, but it is always important that this is a possible method of symbolizing. And this happens as a rule in philosophy: The single thing proves over and over again to be unimportant, but the possibility of every single thing reveals something about the nature of the world.”

    “Một phương pháp đặc thù về biểu tượng hoá có thể là quan trọng, nhưng luôn luôn quan trọng rằng đây là một phương pháp khả dĩ về biểu tượng hoá. Và điều này xảy ra như một quy luật trong triết học: Điều đơn nhất chứng tỏ lặp đi và lặp lại là không quan trọng, nhưng khả tính của mọi vật đơn nhất bộc lộ một điều gì về bản tính của thế giới.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  • “One interesting thing is the idea that people have of a kind of science of Aesthetics. I would almost like to talk of what could be meant by Aesthetics.
    You might think Aesthetics is a science telling us what’s beautiful – almost too ridiculous for words. I suppose it ought to include also what sort of coffee tastes well.
    I see roughly this – there is a realm of utterance of delight, when you taste pleasant food or smell a pleasant smell, etc., then there is a realm of Art which is quite different, though often you may make the same face when you hear a piece of music as when you taste good food. (Though you may cry at something you like very much.)
    Supposing you meet someone in the street and he tells you he has lost his greatest friend, in a voice extremely expressive of his emotion. You might say: ‘It was extraordinarily beautiful, the way he expressed himself.’ Supposing you then asked: ‘What similarity has my admiring this person with my eating vanilla ice and like it?’ To compare them seems almost disgusting. (But you can connect them by intermediate cases.) Suppose someone says ‘But this is a quite different kind of delight.’ But did you learn two meanings of ‘delight’? You use the same word on both occasions. There is some connection between these delights. Although in the first case the emotion of delight would in our judgement hardly count.”

    “Một điều lí thú là ý niệm mà người ta có về một loại khoa học về Mĩ học. Tôi hầu như ưa nói về những gì có thể có nghĩa do Mĩ học.
    Bạn không chừng nghĩ Mĩ học là một khoa học bảo cho chúng ta cái gì là đẹp – hầu như quá lố bịch về từ ngữ. Tôi giả thiết nó ắt là cũng nên bao gồm luôn thứ cà phê nào nếm ngon.
    Tôi thấy đại khái thế này – có một địa hạt của thốt ra về khoái lạc, khi bạn nếm đồ ăn thích thú hay ngửi một mùi thích thú, vân vân, rồi có một cõi của Nghệ thuật hoàn toàn khác biệt, mặc dù thường khi bạn có cùng gương mặt khi bạn nghe một khúc nhạc như khi bạn nếm thức ăn ngon. (Tuy bạn có thể khóc với một điều gì bạn rất thích.)
    Giả thử bạn gặp ai đó trong đường phố và y bảo bạn y đã mất người bạn lớn nhất, trong một giọng cực độ biểu cảm về xúc động của y. Bạn có thể nói: ‘Thật đẹp khác thường cách y biểu hiện tự thân.” Giả thử khi đó bạn hỏi: ‘Việc tôi thán phục con người này có sự tương tự gì với việc tôi ăn kem vani và thích nó?’ So sánh chúng hầu như gây phản cảm. (Nhưng bạn có thể gắn kết chúng bằng những sự vụ trung gian.)’ Giả thử ai đó nói ‘Nhưng đây là một loại khoái lạc hoàn toàn khác biệt.’ Nhưng bạn có đã học được hai ý nghĩa của ‘khoái lạc’ hay không? Bạn sử dụng cùng từ ngữ trong cả hai trường hợp. Có một sự gắn kết nào đó giữa những khoái lạc này. Mặc dù trong trường hợp thứ nhất xúc động về khoái lạc trong phán đoán của chúng ta ắt chẳng đáng kể.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Diễn từ và Đàm thoại về Mĩ học, Tâm lí, và Niềm tin Tông giáo / Lectures and Conversations on Aesthetics, Psychology and Religious Belief

 

  • “The best for me, perhaps, would be if I could lie down one evening and not wake up again.”

    “Điều tốt nhất đối với tôi, có lẽ, ắt là nếu tôi có thể nằm xuống một buổi tối và không tỉnh dậy nữa.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Những thư gửi Russell, Keynes và Moore

 

  1. “El disco gramofónico, el pensamiento musical, la notación musical, las ondas sonoras, están todos entre sí en esa relación interna figurativa que se da entre lenguaje y mundo.”

    “Philosophy should make clear and delimit sharply the thoughts which otherwise are, as it were, opaque and blurred.”

    “Triết học nên làm sáng tỏ và phân định một cách sắc bén những ý tưởng vốn, nếu không, vẫn là, mờ đục và bị nhoè.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 4.014

 

  1. “Tutto ciò che si può dire lo si può dire chiaramente. Su ciò di cui non si può parlare si deve tacere.”

    “Everything that can be thought at all can be thought clearly. Everything that can be said can be said clearly.”

    “Mọi thứ có thể được suy nghĩ chút nào đều có thể được suy nghĩ một cách minh bạch. Mọi thứ có thể được nói ra đều có thể được nói ra một cách minh bạch.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Luận văn Luận lí-Triết học, 4.116

 

  1. “That of which we cannot speak, we must pass over in silence”

    “Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “I am now in another hole, though I have to say, it is no better than the old one. Living with human beings is hard!”

    “Tôi bây giờ đang ở trong một cái hố khác, mặc dù tôi phải nói, nó chẳng khá hơn cái hố cũ. Sống với con người thật khó!”

    ― Ludwig WittgensteinNhững thư gửi Russell, Keynes và Moore

 

  • “When philosophers use a word—’knowledge,’ ‘being,’ ‘object,’ ‘I,’ ‘proposition,’ ‘name,’ and try to grasp the essence of the thing, one must always ask oneself; is the word ever actually used in this way in the language-game which is its original home?…What we do is to bring words back from their metaphysical to their everyday use.”

    “Khi các triết gia sử dụng một từ ngữ – ‘tri thức’, ‘hữu thể’, ‘đối tượng’, ‘tôi’, ‘mệnh đề’, ‘cái tên’, và cố gắng nắm bắt yếu tính của sự vật, người ta phải luôn luôn tự hỏi; từ ngữ đó có bao giờ thực sự được sử dụng trong lối này trong cái trò chơi ngôn ngữ vốn là mái nhà nguyên thuỷ của nó chăng… Những gì chúng ta làm là đưa những từ ngữ từ cách sử dụng siêu hình học về lại với cách sử dụng hàng ngày của chúng.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  • “303. “I can only believe that someone else is in pain, but I know it if I am.”—Yes: one can make the decision to say “I believe he is in pain” instead of “He is in pain”. But that is all.——What looks like an explanation here, or like a statement about a mental process, is in truth an exchange of one expression for another which, while we are doing philosophy, seems the more appropriate one.
    Just try—in a real case—to doubt someone else’s fear or pain.”

    “303. Tôi chỉ có thể tin rằng một ai đó khác đang đau đớn, nhưng tôi biết điều đó nếu tôi đau đớn.” – đúng vậy: người ta có thể làm quyết định để nói “Tôi tin y đang đau đớn” thay vì “Y đang đau đớn”. Nhưng đó là tất cả – – Cái xem giống như một sự giải thích ở đây, hoặc giống như một phát biểu về một tiến trình tâm trí, thực sự là một sự hoán đổi của một biểu hiện cho một biểu hiện khác nó vốn, trong khi chúng ta đang làm triết học, dường như là cái thích hợp hơn.
    Hãy thử – trong một sự vụ có thực – nghi ngờ sự sợ hay sự đau đớn của một ai đó khác.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

 

  1. “Los limites de mi lenguaje son los limites de mi mundo”

    “Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi là những giới hạn của thế giới của tôi.”
    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “O čem není možno mluvit, o tom se musí mlčet.”

    “Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “an inner process stands in need of outward criteria”

    “một tiến trình bên trong cần những tiêu chuẩn hướng ngoại”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The object of philosophy is the logical clarification of thoughts.   Philosophy is not a theory but an activity.   A philosophical work consists essentially of elucidations.   The result of philosophy is not a number of “philosophical propositions”, but to make propositions clear.   Philosophy should make clear and delimit sharply the thoughts which otherwise are, as it were, opaque and blurred.”

“Mục tiêu của triết học là sự minh bạch hoá về luận lí của những ý tưởng. Triết học không phải là một lí thuyết mà là một hoạt động.
Một công cuộc triết học thiết yếu gồm những sự làm sáng tỏ.
Kết quả của triết học không phải là một số những “mệnh đề triết học”, mà là khiến những mệnh đề minh bạch.
Triết học nên làm sáng tỏ và phân định một cách sắc bén những ý tưởng vốn, nếu không, vẫn là, mờ đục và bị nhoè.”

― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “In the middle of a conversation, someone says to me out of the blue: “I wish you luck.” I am astonished; but later I realize that these words connect up with his thoughts about me.
    And now they do not strike me as meaningless any more.”

    “Giữa một cuộc đàm thoại, ai đó bất chợt nói với tôi: “Tôi chúc bạn may mắn.” Tôi chưng hửng; nhưng về sau tôi ý thức rằng những lời này gắn kết với những ý nghĩ của y về tôi.
    Và bây giờ chúng không còn đánh động tôi như là vô nghĩa nữa.”

― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “The world is my world: this is shown by the fact that the limits of language stand for the limits of my world…I am my world.”

    “Thế giới là thế giới của tôi: điều này được phô ra bằng sự kiện rằng những giới hạn của ngôn ngữ thay chỗ cho những giới hạn của thế giới của tôi… Tôi là thế giới của tôi.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “La soluzione del problema che tu vedi nella vita è un modo di vivere che fa scomparire ciò che rappresenta un problema.
    Se la vita è problematica è segno che la tua vita non si adatta alla forma della vita. Devi quindi cambiare la tua vita; quando si adatterà alla forma, allora scomparirà ciò che è problematico.”

    “The solution to the problem that you see in life is a way of life that makes disappear what is a problem. If life is problematic it is a sign that your life does not adapt to the form of life. You must therefore change your life; when it adapts to the form, then what is problematic will disappear.”

    “Giải pháp cho vấn đề mà bạn thấy trong đời sống là một lối sống khiến cái là một vấn đề biến mất. Nếu đời sống là vấn nạn nó là một dấu hiệu rằng đời sống của bạn không thích ứng với hình thức của đời sống. Vì vậy bạn phải thay đổi đời sống của bạn; khi nó thích ứng với hình thức, khi ấy cái là vấn nạn sẽ biến mất.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Văn hoá và Giá trị – 31

  2. “Christianity is not a doctrine, not, I mean, a theory about what has happened and will happen to the human soul, but a description of something that actually takes place in human life. For ‘consciousness of sin’ is a real event and so are despair and salvation through faith. Those who speak of such things (Bunyan, for instance) are simply describing what has happened to them, whatever gloss anyone may want to put on it.”

    “Kitô giáo không phải là một chủ thuyết, không phải, tôi muốn nói, một lí thuyết về những gì đã xảy ra và sẽ xảy ra với linh hồn con người, mà là một sự mô tả về một điều gì thực sự diễn ra trong đời sống con người. Bởi ‘ý thức về tội lỗi’ là một sự cố có thực cũng như sự tuyệt vọng và sự cứu chuộc qua đức tin. Những ai nói về những điều như thế (chẳng hạn như Bunyan) chỉ là đơn giản miêu tả những gì đã xảy ra với họ, bất kể lớp hào nhoáng nào bất cứ ai có thể đặt trên đó.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “6.4311
    Der Tod ist kein Ereignis des Lebens. Den Tod erlebt man nicht.
    Wenn man unter Ewigkeit nicht unendliche Zeitdauer, sondern Unzeitlichkeit versteht, dann lebt der ewig, der in der Gegenwart lebt.”

    “6.4311 Cái chết không phải là một sự cố của sự sống. Cái chết không được sống qua.
    Nếu vĩnh hằng được hiểu là

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “If a lion could talk, we could not understand him.”

    “Nếu một con sư tử có thể cất tiếng nói, chúng ta ắt không hiểu được nó.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “O fato de uma proposição poder revelar-se falsa depende, em última instância, daquilo que eu considerar como predominantes dessa proposição.”

    “Một mệnh đề sau cùng có thể hoá ra sai hay không tuỳ thuộc vào những gì tôi kết toán như là những quyết định cho mệnh đề đó.”

    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc, 5

 

  1. “Christianity is not a doctrine, I mean, a theory about what has happened and will happen to the human soul, but a description of something that actually takes place in human life. For ‘consciousness of sin’ is a real event an so are despair and salvation through faith. Those who speak of such things (Bunyan for instance) are simply describing what has happened to them, whatever gloss anyone may want to put on it.”

    “Kitô giáo không phải là một chủ thuyết, không phải, tôi muốn nói, một lí thuyết về những gì đã xảy ra và sẽ xảy ra với linh hồn con người, mà là một sự mô tả về một điều gì thực sự diễn ra trong đời sống con người. Bởi ‘ý thức về tội lỗi’ là một sự cố có thực cũng như sự tuyệt vọng và sự cứu chuộc qua đức tin. Những ai nói về những điều như thế (chẳng hạn như Bunyan) chỉ là đơn giản miêu tả những gì đã xảy ra với họ, bất kể lớp hào nhoáng nào bất cứ ai có thể đặt trên đó.”

    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Tem de admitir-se que é verdade que saber qualquer coisa não implica pensar nisso – mas alguém que saiba de alguma coisa não tem de ser capaz de duvidar dela? E duvidar significa pensar.”

    “Thừa nhận đúng rằng ‘nghi ngờ một điều gì’ không liên can suy nghĩ về nó – nhưng chẳng phải là bất cứ ai biết một điều gì cũng có khả năng về nghi ngờ? Và sự nghi ngờ có nghĩa là sự suy nghĩ.”

    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc, 480

 

  1. “The “experience” which we need to understand logic is not that such and such is the case, but that something is; but that is no experience.   Logic precedes every experience—that something is so.   It is before the How, not before the What.”

    “ “Trải nghiệm” mà chúng ta cần để thấu hiểu luận lí không phải rằng một điều này hay điều khác là sự vụ, mà rằng điều gì ; tuy nhiên điều đó không phải là trải nghiệm.
    Luận lí là trước mọi trải nghiệm – rằng điều gì là như thế.
    Nó là trước câu hỏi ‘Như thế nào?’, không phải trước câu hỏi ‘Cái gì?’.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 5.552

 

  1. “No pain can be greater than the pain of one person. […] In other words, no suffering can be greater than that of one human being. […} The whole planet cannot suffer more than a lone soul.”

    “Không đau đớn nào có thể lớn hơn đau đớn của một con người. […] Nói cách khác, không đau khổ nào có thể lớn hơn đau khổ của một hữu thể con người. […] Toàn hành tinh không thể đau khổ hơn một linh hồn đơn độc.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Văn hoá và Giá trị, 45-46

 

  1. “It is clear that ethics cannot be expressed. Ethics are transcendental. (Ethics and æsthetics are one.)”

    “Minh bạch rằng đạo đức học không thể được biểu hiện. Đạo đức học là siêu việt. (Đạo đức học và mĩ học là một.)”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

 

  1. “Our civilization is characterised by the word ‘progress’. Progress is its form rather than making progress one of its features. Typically it constructs. It is occupied with building an ever more complicated structure. And even clarity is sought only as a means to this end, not as an end in itself. For me on the contrary, clarity, perspicuity are valuable in themselves.

    I am not interested in constructing a building, so much as in having a perspicuous view of the foundations of possible buildings.”

“Văn minh của chúng ta đặc trưng bởi từ tiến bộ. Tiến bộ là hình thức của nó hơn việc tạo tiến bộ là một trong những sự nổi trội của nó. Tiêu biểu nó xây dựng. Nó miệt mài với việc xây dựng một cấu trúc ngày càng phức tạp hơn. Và thậm chí sự minh bạch cũng chỉ được tìm kiếm như một phương tiện cho cứu cánh này, chứ không phải như một cứu cánh tự thân. Đối với tôi trái lại, sự minh bạch, sự thông suốt là có giá trị trong tự thân chúng.

Tôi không quan tâm vào việc xây dựng một toà nhà, cho bằng việc có một cái nhìn thông suốt về những nền tảng của các toà nhà khả dĩ.”

― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị

 

  1. “Tautology and contradiction are, however, not senseless; they are part of the symbolism, in the same way that “0” is part of the symbolism of Arithmetic.”

    “Những sự nói trùng và những mâu thuẫn, tuy nhiên, không phải là vô nghĩa, chúng là thành phần của sự biểu tượng, như thể ‘0’ là thành phần của sự biểu tượng của Số học.

 

Những sự nói trùng và những mâu thuẫn không phải là những hình ảnh của thực tại. Chúng không tái hiện bất cứ tình huống khả dĩ nào. Bởi những sự nói trùng tiếp nhận tất cả mọi tình huống khả dĩ, còn những mâu thuẫn không tiếp nhận tình huống nào cả.”

― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 4.4611

 

  1. “What is good is also divine. Queer as it sounds, that sums up my ethics. Only something supernatural can express the Supernatural.”

    “Cái gì tốt lành cũng là linh thánh. Nghe ra như lạ lẫm, điều đó tổng kết đạo đức học của tôi. Chỉ cái gì mang tính siêu nhiên mới có thể biểu hiện Cái siêu nhiên.”

    ― Ludwig WittgensteinVăn hoá và Giá trị, ?

 

  1. “The sense of the world must lie outside the world. In the world everything is as it is, and everything happens as it does happen: in it no value exists—and if it did exist, it would have no value. If there is any value that does have value, it must lie outside the whole sphere of what happens and is the case. For all that happens and is the case is accidental. What makes it non-accidental cannot lie within the world, since if it did it would itself be accidental. It must lie outside the world.”

    “6.41 Ý hướng của thế giới phải nằm bên ngoài thế giới. Trong thế giới mọi thứ là như nó là và xảy ra như nó quả xảy ra. Trong nó, không có giá trị gì – và nếu có, ắt cũng là vô giá trị.
    Nếu có một giá trị có giá trị, nó phải nằm bên ngoài mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy. Bởi mọi xảy ra và hiện hữu-như vậy là tình cờ.
    Nó phải nằm bên ngoài thế giới.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 6.41

 

  1. “For the essence of the symbol cannot be altered without altering its sense.”

    “Yếu tính của biểu tượng không thể bị biến cải mà không làm biến cải cảm thức về nó.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, ?

 

  1. “A certeza é por assim dizer um tom de voz em que alguém declara como são as coisas, mas não se infere desse tom que tem razão.”

    “Khi ai đó đã đoan chắc về điều gì, y nói: “phải, tính toán là đúng”, nhưng y không quy chiếu điều đó từ những điều kiện của y về sự đoan chắc. Người ta không quy chiếu sự vật ra sao từ sự đoan chắc của chính tự thân.
    Sự đoan chắc vốn là một thanh sắc của giọng nói trong đó một người tuyên bố sự vật ra sao, nhưng người ta không quy chiếu từ thanh sắc của giọng nói rằng người ta được biện minh.”

    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc, 30

 

  1. “De filosoof behandelt een vraag zoals men dat met een ziekte doet.”

    “Triết gia xử lí một vấn đề như một căn bệnh.”

    ― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học, 255

 

  1. “The sole remaining task for philosophy is the analysis of language.”

    “Nhiệm vụ đơn độc còn lại cho triết học là sự phân tích về ngôn ngữ.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “2.22 What a picture represents it represents independently of its truth or falsity, by means of its pictorial form.”

    “2.22 Cái gì một hình ảnh tái hiện nó tái hiện một cách độc lập với sự chân thực hay sai trái của cái kia, bằng phương tiện của hình thức tranh ảnh của nó.”

    ― Ludwig Wittgenstein, Tractatus

 

  1. “I know that human beings on the average are not worth much anywhere, but here they are much more good-for-nothing and irresponsible than elsewhere.”

    “Tôi biết rằng con người trung bình là chẳng có giá trị bao nhiêu bất cứ nơi đâu, nhưng ở đây họ còn vô tích sự hơn nhiều và vô trách nhiệm hơn ở nơi khác.”

    ― Ludwig Wittgenstein

 

  1. “Certainty is as it were a tone of voice in which one declares how things are, but one does not infer from the tone of voice that one is justified.”

    “Sự đoan chắc vốn là một thanh sắc của giọng nói trong đó một người tuyên bố sự vật ra sao, nhưng người ta không quy chiếu từ thanh sắc của giọng nói rằng người ta được biện minh.”

    ― Ludwig WittgensteinVề sự đoan chắc, 30

292. “Unsere Zivilisation ist durch das Wort Fortschritt charakterisiert. Der Fortschritt ist ihre Form nicht eine ihrer Eigenschaften daß sie fortschrietet. Sie ist typisch aufbauend. Ihre Tätigkeit ist es ein immer komplizierteres Gebilde zu konstruieren. Und auch die Klarheit dient doch nur wieder diesem Zweck und ist nicht Selbstzweck.
Mir dagegen ist die Klarheit, die Durchsichtigkeit, Selbstzweck.”

“Our civilization is characterized by the word progress. Progress is its form rather than making progress being one of its features. Typically it constructs. It is occupied with building an ever more complicated structure. And even clarity is sought only as a means to this end, not as an end in itself. For me on the contrary clarity, perspicuity are valuable in themselves.”

“Văn minh của chúng ta đặc trưng bởi từ tiến bộ. Tiến bộ là hình thức của nó hơn việc tạo tiến bộ là một trong những sự nổi trội của nó. Tiêu biểu nó xây dựng. Nó miệt mài với việc xây dựng một cấu trúc ngày càng phức tạp hơn. Và thậm chí sự minh bạch cũng chỉ được tìm kiếm như một phương tiện cho cứu cánh này, chứ không phải như một cứu cánh tự thân. Đối với tôi trái lại, sự minh bạch, sự thông suốt là có giá trị trong tự thân chúng.”
― Ludwig Wittgenstein, Văn hoá và Giá trị

  1. “The sense of a truth-function of p is a function of the sense of p.   Denial, logical addition, logical multiplication, etc. etc., are operations.   (Denial reverses the sense of a proposition.)”

    “Nghĩa của một chức năng-sự thật của mệnh đề p là một hàm của nghĩa của p.
    Phủ định, phép cộng luận lí, phép nhân luận lí, vân vân, vân vân, là những thao tác.
    (Sự phủ định đảo ngược ý hướng của một mệnh đề.)”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 5.2341

 

  1. “2.022 Es ist offenbar, dass auch eine von der wirklichen noch so verschieden gedachte Welt Etwas — eine Form — mit der wirklichen gemein haben muss.”

    “Hiển nhiên rằng một thế giới được tưởng tượng ra, cho dù có khác biệt đến đâu với thế giới thực, vẫn phải có một điều gì – một hình thức – chung với nó.

    2.023 ”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học, 2.022

 

  1. “Il senso della vita, cioè il senso del mondo, possiamo chiamarlo Dio. Pregare è pensare al senso della vita.”

    “The meaning of life, i.e. the meaning of the world, we can call God.To pray is to think about the meaning of life.”

    “Ý nghĩa của sự sống, tức là ý nghĩa của thế giới, chúng ta có thể gọi là Thượng đế.
    Cầu nguyện là suy nghĩ về ý nghĩa của sự sống.”

    ― Ludwig Wittgenstein [Trích Nhật kí Nhập liệu, 11 tháng 6 năm 1916, trang 72e và 73e]

 

  1. “Imagine a person whose memory could not retain what the word ‘pain’ meant—so that he constantly called different things by that name—but nevertheless used the word in a way fitting in with the usual symptoms and presuppositions of ‘pain’—in short he uses it as we all do. Here I should like to say: a wheel that can be turned though nothing else moves with it, is not part of the mechanism”

    “Hãy tưởng tượng ra một người mà kí ức của người đó không thể giữ lại hàm nghĩa của từ ‘đau đớn’ – khiến cho y luôn luôn gọi nhiều điều khác nhau bằng cái tên ấy – tuy nhiên vẫn sử dụng từ này trong một đường lối phù hợp với những triệu chứng và

những giả thiết thông thường của ‘đau đớn’ – vắn tắt y sử dụng nó như tất cả chúng ta cùng làm. Ở đây tôi muốn nói: một bánh xe có thể được quay mặc dù không có gì khác di động cùng nó, thì không phải là thành phần của cơ chế.”

― Ludwig WittgensteinNhững điều tra Triết học

  1. “That ∨, ⊃, etc., are not relations in the sense of right and left, etc., is obvious.”

    “Rằng ∨, ⊃, vân vân, không phải là những tương quan trong ý hướng của bên phải và bên trái, vân vân, là hiển nhiên.”

    ― Ludwig WittgensteinLuận văn Luận lí-Triết học

  2. “If we hear a Chinese we tend to take his speech for inarticulate gurgling. Someone who understands Chinese will recognize languagein what he hears. Similarly I often cannot recognize the human beingin someone etc.”

    “Nếu chúng ta nghe một người Trung quốc chúng ta có chiều hướng xem tiếng nói của y là khào khào không thông suốt. Ai đó thấu hiểu tiếng Trung quốc sẽ nhận biết ngôn ngữ trong những gì y nghe thấy. Một cách tương tự, tôi thường không thể nhận ra hữu thể con người trong một ai đó vân vân.”

    ― Ludwig WittgensteinNotebooks 1914-1916 [Sổ ghi chú, 1914-1916]

Nguyễn Tiến Văn dịch

One comment on “Ludwig Wittgenstein – Những câu văn trích tuyển

Leave a comment