Ludwig Wittgenstein (1889–1951) theo công luận là một trong ba triết gia quan trọng nhất của thế kỉ 20 vừa qua. Hai triết gia kia là: Martin Heidegger (1889–1976) và Jacques Derrida (1930–2004). Tác phẩm của ba triết gia này rất độc đáo và có ảnh hưởng cực lớn trong mọi địa hạt cho tới nay. Wittgenstein là triết gia chuyên về luận lí toán học và triết học về ngôn ngữ. Cũng theo công luận hễ ngôn ngữ nào và quốc gia nào chưa dịch thuật và nghiên cứu về ba triết gia này thì chưa bước vào triết học đương đại cùng với cả thế giới. Đặc biệt có ba cái mốc.
Với Wittgenstein là tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus, chỉ vỏn vẹn có 75 trang, công bố đầu tiên bằng tiếng Đức năm 1918.
Tác phẩm trụ cột của Heidegger là Sein und Zeit (Hữu thể và Thời gian) (1927) bằng tiếng Đức gồm 2 phần, phần đầu đăng tải trên Chuyên san Biên niên về Triết học và nghiên cứu Hiện tượng luận do vị thầy của Heidegger là Edmund Husserl chủ biên. Phần sau cho tới khi tác giả mất không hề được xuất bản.
Derrida là một tác giả hết sức phồn thực nhưng năm xuất hiện kì diệu của ông là 1967 khi cho ra mắt cùng loạt 3 tác phẩm đầu tiên: đó là De la grammatologie (Luận về văn tự học), La Voix et le Phénomène (Tiếng nói và Hiện tượng), L’Écriture et la différence (Văn tự và dị biệt).
Tác phẩm của cả ba triết gia này đều vô cùng súc tích, độc đáo và khó khăn đối với người đọc, kể cả các triết gia, vì tính chất cách mạng, sáng tạo, giải cấu trúc và phê phán mấy thiên niên kỉ triết học của phương Tây, đặc biệt là về bản thể luận tức siêu hình học, tri thức luận, nền tảng của luận lí và triết học về ngôn ngữ.
Năm nay 2018, đúng 100 năm sau khi tác phẩm Tractatus Logico-Philosophicus ra đời, công chúng Việt nam đã có bản dịch đầu tiên được xuất bản của dịch giả Trần Đình Thắng do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Côngti sách Domino cùng liên kết xuất bản và phát hành.
Để chào mừng sự kiện này và cũng để thân thiện với người đọc, chúng tôi chọn trên mạng Goodreads 307 câu văn trích tuyển đặc sắc của Wittgenstein, có in kèm cả bản tiếng Anh để mọi người tham khảo.
120 câu văn trích tuyển của Ludwig Wittgenstein đăng tải trên mạng Goodreads
Câu 1–30
- “A serious and good philosophical work could be written consisting entirely of jokes.”
“Một tác phẩm triết học nghiêm túc và tốt có thể được viết gồm toàn những truyện cười.” - “The limits of my language means the limits of my world.”
“Những giới hạn của ngôn ngữ của tôi có nghĩa là những giới hạn của thế giới của tôi.” - “I don’t know why we are here, but I’m pretty sure that it is not in order to enjoy ourselves.”
“Tôi không biết tại sao chúng ta ở đây, nhưng tôi khá chắc chắn rằng nó không phải để chúng ta tự sướng.” - “Whereof one cannot speak, thereof one must be silent.”
“Cái gì người ta không thể nói về, cái đó người ta phải im lặng về nó.” - “Hell isn’t other people. Hell is yourself.”
“Địa ngục không phải là kẻ khác. Địa ngục là tự thân bạn.”
[câu này để trả lời cho câu của Jean-Paul Sartre: ‘L’Enfer, c’est les autres.’ (‘Địa ngục, đó là những kẻ khác.’)] - “The real question of life after death isn’t whether or not it exists, but even if it does what problem this really solves.”
“Câu hỏi thực sự về sự sống sau cái chết không phải rằng là nó tồn tại hay không, nhưng ngay cả nếu nó quả tồn tại, điều này thực sự giải quyết vấn đề gì.” - “Nothing is so difficult as not deceiving oneself.”
“Không gì khó khăn cho bằng không tự lừa gạt bản thân.” - “I am my world.”
“Tôi là thế giới của tôi.” - “If people never did silly things nothing intelligent would ever get done.”“Nếu người ta chẳng bao giờ làm những điều ngu ngốc thì chẳng có gì thông minh được làm bao giờ cả.”
- “Only describe, don’t explain.”“Chỉ mô tả, đừng giải thích.”
- “A man will be imprisoned in a room with a door that’s unlocked and opens inwards; as long as it does not occur to him to pull rather than push.”
“Một người sẽ bị nhốt trong một căn buồng với một cửa không khoá và mở vào phía trong; chừng nào kẻ đó không nảy ra ý là kéo thay vì đẩy.”
[trích từ tác phẩm Culture and Value (Văn hoá và giá trị)] - “If we take eternity to mean not infinite temporal duration but timelessness, then eternal life belongs to those who live in the present.”
“Nếu chúng ta coi vĩnh hằng (eternity) không có nghĩa là sự trường kì vô hạn về thời gian mà là sự vô thời (timelessness), khi ấy đời sống vĩnh hằng thuộc về những ai sống trong hiện tại.”
[bản tiếng Anh Tractatus Logico-Philosophicus 6.4311 (Luận văn luận lí–triết học) 6.4311 của Pears và McGuinness (1961)]
- “Death is not an event in life: we do not live to experience death. If we take eternity to mean not infinite temporal duration but timelessness, then eternal life belongs to those who live in the present. Our life has no end in the way in which our visual field has no limits.”“Cái chết không phải là một sự cố trong đời sống: chúng ta không sống để trải nghiệm cái chết. Nếu chúng ta coi vĩnh hằng (eternity) không có nghĩa là sự trường kì vô hạn về thời gian mà là sự vô thời (timelessness), khi ấy đời sống vĩnh hằng thuộc về những ai sống trong hiện tại. Sự sống của chúng ta không có kết thúc theo cung cách trong đó thị trường của chúng ta không có giới hạn.”
- “I am sitting with a philosopher in the garden; he says again and again ‘I know that that’s a tree’, pointing to a tree that is near us. Someone else arrives and hears this, and I tell him: ‘This fellow isn’t insane. We are only doing philosophy.”“Tôi đang ngồi với một triết gia trong vườn; người đó nói đi nói lại ‘Tôi biết rằng kia là một cái cây’, trong lúc chỉ về một cái cây ở gần chúng tôi. Một người khác tới và nghe thấy điều này, tôi bảo người đó: ‘Bạn này không mất trí. Chúng tôi chỉ đang làm triết học.’”
[trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)] - “Don’t for heaven’s sake, be afraid of talking nonsense! But you must pay attention to your nonsense.”“Chớ sợ nói điều vô nghĩa! Nhưng bạn phải chú ý đến sự vô nghĩa của bạn.”
- “The problems are solved, not by giving new information, but by arranging what we have known since long.”“Những vấn đề được giải quyết, không phải bằng sự cho thông tin mới, mà bằng sự sắp xếp những gì chúng ta đã biết từ lâu.”
[trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)] - “Not how the world is, but that it is, is the mystery.”“Không phải rằng thế giới tồn tại ra sao, mà rằng nó tồn tại, là sự bí nhiệm.”
- “Never stay up on the barren heights of cleverness, but come down into the green valleys of silliness.”“Chớ lưu lại trên những chỏm cao cằn cỗi của sự khôn khéo, nhưng hãy đi xuống vào những thung lũng xanh tươi của sự ngu ngốc.”
- “Philosophy is a battle against the bewitchment of our intelligence by means of language.”“Triết học là một cuộc chiến đấu chống lại sự mê hoặc của trí khôn chúng ta bằng phương tiện ngôn ngữ.”
[trích từ tác phẩm Philosophical Investigations (Những điều tra triết học)] - “We are asleep. Our Life is a dream. But we wake up sometimes, just enough to know that we are dreaming.”“Chúng ta đang ngủ. Đời sống chúng ta là một giấc mơ. Nhưng đôi khi chúng ta thức giấc, chỉ vừa đủ để biết rằng chúng ta đang mơ.”
- “How small a thought it takes to fill a life.”“Một tư tưởng nhỏ bé xiết bao để làm đầy một đời sống.”
- “If you and I are to live religious lives, it mustn’t be that we talk a lot about religion, but that our manner of life is different. It is my belief that only if you try to be helpful to other people will you in the end find your way to God.”“Nếu bạn và tôi sống đời đạo hạnh, chẳng cần phải là chúng ta trò chuyện nhiều về tông giáo nhưng là cách sống của chúng ta khác biệt. Niềm tin của tôi là chỉ nếu bạn gắng sức giúp ích cho những người khác, rốt ráo bạn mới tìm được đường lối của bạn tới Thượng đế.”
- “We feel that even if all possible scientific questions be answered, the problems of life have still not been touched at all.”“Chúng ta cảm nhận rằng thậm chí nếu mọi câu hỏi khoa học khả dĩ đều được trả lời, những vấn đề của sự sống vẫn còn chưa hề được chạm tới.”
- “To imagine a language is to imagine a form of life.”“Tưởng tượng ra một ngôn ngữ là tưởng tượng ra một hình thức của sự sống.”
- “I act with complete certainty. But this certainty is my own.”“Tôi hành động với sự đoan chắc trọn vẹn. Nhưng sự đoan chắc này là của riêng tôi.”
[trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)] - “If anyone is unwilling to descend into himself, because this is too painful, he will remain superficial in his writing. . . If I perform to myself, then it’s this that the style expresses. And then the style cannot be my own. If you are unwilling to know what you are, your writing is a form of deceit.”“Nếu bất cứ kẻ nào không sẵn lòng để đi xuống vào tự thân, bởi điều này quá đau đớn, kẻ đó sẽ vẫn là hời hợt trong văn viết của mình… Nếu tôi thi hành với tự thân tôi, khi ấy chính điều này văn phong biểu lộ. Và khi ấy văn phong không thể là của chính tôi. Nếu bạn không sẵn lòng biết bạn là gì, văn viết của bạn là một hình thức của sự lừa gạt.”
- “When we can’t think for ourselves, we can always quote”“Khi chúng ta không thể suy nghĩ cho chính mình, chúng ta luôn luôn có thể trích dẫn.”
- “What can be shown, cannot be said.”
“Điều gì có thể phô bày, không thể nói lên.” - “It is a dogma of the Roman Church that the existence of God can be proved by natural reason. Now this dogma would make it impossible for me to be a Roman Catholic. If I thought of God as another being like myself, outside myself, only infinitely more powerful, then I would regard it as my duty to defy him.”“Một giáo điều của Giáo hội La mã là rằng sự tồn tại của Thượng đế có thể chứng minh bằng lí lẽ tự nhiên. Bây giờ giáo điều này khiến cho tôi không thể là một người Công giáo La mã. Nếu tôi nghĩ về Thượng đế như một hữu thể khác giống như tự thân tôi, bên ngoài tự thân tôi, chỉ vô cùng quyền lực hơn, khi ấy hẳn tôi sẽ coi bổn phận của mình là thách thức ông ta.”
- “At the core of all well-founded belief lies belief that is unfounded.”“Ở cốt lõi của mọi niềm tin có cơ sở tốt có nằm niềm tin không có cơ sở.”
[trích từ tác phẩm On Certainty (Về sự đoan chắc)]